Tin mới

Công ty có bắt buộc phải đăng ký nội quy lao động không?
Căn cứ quy định tại Điều 118 Bộ luật Lao động 2019 thì doanh nghiệp phải ban hành nội quy lao động, nếu sử dụng từ 10...
Doanh nghiệp chế xuất bán hàng vào nội địa có phải xuất hóa đơn?
Quy định hiện hành có cho phép doanh nghiệp chế xuất bán hàng vào nội địa hay không? Nếu được bán hàng vào nội địa thì...
Cập nhật các loại thuế doanh nghiệp phải nộp năm 2024
Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp có nghĩa vụ phải nộp thuế vào ngân sách nhà nước. Vậy, các loại thuế doanh...
Trường hợp nào được nghỉ 08/3 hưởng nguyên lương?
Để thể hiện sự tôn vinh những người phụ nữ, các cơ quan, đoàn thể thường tổ chức kỷ niệm dịp 08/3 rất trang trọng, tràn...
Có quan hệ liên kết nhưng không có giao dịch, có phải kê khai?
Đây là một trong những thắc mắc mà khá nhiều doanh nghiệp quan tâm trong thời điểm làm hồ sơ quyết toán thuế như hiện...

Hình ảnh

Được tài trợ

nanoweb
Thông tin khác

So sánh những vấn đề cơ bản trong IAS 21 và VAS 10 về tỷ giá hối đoái -Phần 2- Sự khác nhau

20/12/2016 07:24

Tiếp tục phần trước, Viện đào tạo kế toán, tin học Đức Minh sẽ phân tích cho các bạn sự khác nhau trong IAS 21 và VAS 10 về tỷ giá hối đoái

So sánh những vấn đề cơ bản trong IAS 21 và VAS 10 về tỷ giá hối đoái -Phần 2- Sự khác nhau

Sự khác nhau trong IAS 21 và VAS 10 về tỷ giá hối đoái   

IAS 21 do International Accounting Standards Board (IASB) ban hành lần đầu tiên vào tháng 12/1993. Tiếp đó lần lượt ban hành các bản mới hơn vào các đợt: 12/1997, 12/2003, 11/2006. Còn VAS 10 ban hành và công bố theo quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Mặc dù chuẩn mực kế toán Việt Nam được nghiên cứu, xây dựng và công bố dựa trên chuẩn mực kế toán quốc tế nhưng vẫn tồn tại nhiều đặc điểm không tương đồng với nhau. Nguyên nhân dẫn đến sự khác nhau đó là để phù hợp hơn với điều kiện kinh tế tại từng quốc gia. Có 3 điểm khác nhau cơ bản tồn tại giữa 2 chuẩn mực trên cụ thể như sau:

1. Đơn vị tiền tệ kế toán

a. IAS 21

Chuẩn mực không đưa ra một đơn vị tiền tệ cụ thể để các doanh nghiệp trình bày báo cáo tài chính. Tuy nhiên các doanh nghiệp thường sử dụng đơn vị tiền tệ của nước sở tại.

+ Nếu sử dụng đơn vị tiền tệ kế toán khác, chuẩn mực yêu cầu doanh nghiệp phải trình bày nguyên nhân của sự thay đổi đơn vị tiền tệ kế toán.

+ Chuẩn mực cũng yêu cầu phải trình bày nguyên nhân của sự thay đổi đơn vị tiền tệ kế toán đó.

+ Khi một doanh nghiệp báo cáo lập báo cáo tài chính, chuẩn mực yêu cầu các doanh nghiệp độc lập trong nội bộ doanh nghiệp báo cáo (là doanh nghiệp hoạt động độc lập hay một doanh nghiệp có hoạt động tại nước ngoài, ví dụ như công ty mẹ, công ty con hoặc chi nhánh) phải xác định đồng tiền hạch toán, đồng thời xác định kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính theo đồng tiền hạch toán đó.

+ Chuẩn mực đưa ra các yếu tố mà một doanh nghiệp cần phải xem xét khi xác định đồngtiền hạch toán trong việc lập báo cáo tài chính.

b. VAS 10

Các doanh nghiệp phải sử dụng Đồng Việt Nam làm đơn vị tiền tệ kế toán. Tuy nhiên, ngày 22/12/2014, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 200/213/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp thay thế cho Quyết định15/2006/QĐ-BTC, Thông tư 244/2009/TT-BTC. Sau đây là một số điểm mới nổi bật trong Thông tư 200:

Các doanh nghiệp có nghiệp vụ thu, chi chủ yếu bằng ngoại tệ, đáp ứng đủ các tiêu chuẩn tại Điều 4 thông tư này sẽ được chọn một loại ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ để ghi sổ kế toán. doanh nghiệp sử dụng ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ trong kế toán thì đồng thời với việc lập báo cáo tài chính theo ngoại tệ còn phải chuyển đổi báo cáo tài chính sang Đồng Việt Nam.

báo cáo tài chính mang tính pháp lý để công bố ra công chúng và nộp các cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam là báo cáo tài chính được trình bày bằng Đồng Việt Nam.

Việc thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán nếu không thỏa mãn các tiêu chuẩn tại Điều 4 thông tư này thì chỉ được thực hiện tại thời điểm bắt đầu niên độ kế toán mới.

2. Ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái

a. IAS 21

Theo chuẩn mực kế toán quốc tế thì có hai phương pháp được áp dụng là:

- Phương pháp chuẩn: chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ hoặc trong việc báo cáo các khoản mục tiền tệ của doanh nghiệp theo các tỷ giá hối đoái áp dụng để ghi nhận ban đầu hoặc đã được báo cáo trong báo cáo tài chính trước, cần được ghi nhận là thu nhập hoặc chi phí phát sinh, ngoại trừ khoản đầu tư ròng được hạch toán vào vốn chủ sở hữu.

- Phương pháp thay thế được chấp nhận: đối với trường hợp chênh lệch tỷ giá hối đoái là kết quả từ sự sụt giảm mạnh giá trị của một đồng tiền mà không có các công cụ tự bảo vệ dẫn tới các khoản công nợ mà doanh nghiệp không có khả năng thanh toán và các khoản công nợ phát sinh trực tiếp từ các nghiệp vụ mua tài sản bằng ngoại tệ gần đây, thì khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái sẽ được hạch toán vào giá trị còn lại của tài khoản liên quan, với điều kiện giá trị tài sản sau khi điều chỉnh không vượt quá mức thấp hơn giữa giá trị có thể thu hồi được và chi phí thay thế tài sản.

- Khi lãi hoặc lỗ liên quan đến một khoản mục phi tiền tệ được ghi nhận thẳng vào vốn chủ sở hữu, toàn bộ chênh lệch tương ứng với khoản lỗ, lãi đó sẽ được ghi thẳng vào vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên trong VAS 10 không đề cập tới vấn đề này.

- Kế toán các nghiệp vụ tự bảo vệ cho các khoản mục có gốc ngoại tệ được hạch toán theo IAS 39, công cụ tài chính: ghi nhận và xác định giá trị. Còn ở trong VAS 10 có đề cập như sau: đối với doanh nghiệp sử dụng công cụ tài chính để lập dự phòng rủi ro hối đoái thì các khoản vay, công nợ phải trả có gốc ngoại tệ được hạch toán theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh. doanh nghiệp không được đánh giá lại các khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ đã được sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái.

b. VAS10

Ghi nhận các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái:

♣. Giai đoạn đầu tư xây dựng để hình thành TSCĐ của doanh nghiệp mới thành lập, chưa đi vào hoạt động.

Trong giai đoạn đầu tư xây dựng để hình thành TSCĐ của doanh nghiệp mới thành lập, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ để thực hiện đầu tư xây dựng và chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính được phản ánh lũy kế, riêng biệt trên bảng CĐKT. Khi TSCĐ hoàn thành đầu tư xây dựng được phân bổ dần vào thu nhập hoặc chi phí sản xuất, kinh doanh cụ thể:

 - Trường hợp chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng được phân bổ dần vào thu nhập tài chính của doanh nghiệp, thời gian phân bổ không quá 5 năm kể từ khi công trình đưa vào hoạt động.

- Trường hợp chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm được phân bổ dần vào chi phí tài chính của doanh nghiệp, thời gian phân bổ không quá 5 năm kể từ khi công trình đưa vào hoạt động.

♣. Giai đoạn doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh.

Trong giai đoạn sản xuất, kinh doanh, kể cả việc đầu tư xây dựng để hình thành TSCĐ của doanh nghiệp đang được hoạt động, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ sẽ được ghi nhận là thu nhập hoặc chi phí trong năm tài chính ngoại trừ các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái quy định trong đoạn 12c, 14, 16 trong VAS 10.

♣. Giai đoạn giải thể, thanh lý doanh nghiệp.

Trong giai đoạn giải thể, thanh lý doanh nghiệp, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ có gốc ngoại tệ sẽ được hạch toán vào thu nhập thanh lý hoặc chi phí thanh lý doanh nghiệp. Đặc biệt khi thanh lý cơ sở ở nước ngoài VAS 10 quy định cụ thể như sau:

- Khi thanh lý cơ sở ở nước ngoài, khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái lũy kế đã bị hoãn lại (theo quy định tại đoạn 24.c) và liên quan đến cơ sở ở nước ngoài đó sẽ được ghi nhận là thu nhập hoặc chi phí cùng với kỳ mà lãi hoặc lỗ về việc thanh lý được ghi nhận.

- Một doanh nghiệp có thể thanh lý khoản đầu tư tại một cơ sở ở nước ngoài thông qua bán, phát mại, thanh toán lại vốn cổ phần hoặc từ bỏ tất cả hoặc một phần vốn ở cơ sở đó. Thanh toán cổ tức là một hình thức thanh lý chỉ khi nó là một sự thu hồi khoản đầu tư. Trường hợp thanh lý từng phần, chỉ có chênh lệch tỷ giá hối đoái lũy kế liên quan đến phần vốn sở hữu được tính vào lãi hoặc lỗ. Một sự ghi giảm giá trị kế toán của cơ sở nước ngoài không tạo nên thanh lý từng phần. Trường hợp này, không có phần lãi hoặc lỗ nào về chênh lệch tỷ giá hối đoái hoãn lại được ghi nhận vào thời điểm ghi giảm.

♣. Giai đoạn đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ.

          - Cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp phải quy đổi số dư tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ phải thu, nợ phải trả có gốc ngoại tệ ra “Đồng Việt Nam” theo tỷ giá được quy định chi tiết tại Điều 3 và Điều 4 Thông tư 179/2012/TT-BTC. Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái do việc đánh giá lại số dư cuối kỳ sau khi bù trừ chênh lệch tăng và chênh lệch giảm, số chênh lệch còn lại sẽ được hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính trong kỳ.

- doanh nghiệp không được chia lợi nhuận hoặc trả cổ tức trên lãi CLTG do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ kế toán của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ.

♣. Giai đoạn hợp nhất báo cáo tài chính của các hoạt động, các cơ sở ở nước ngoài vào báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

- chênh lệch tỷ giá hối đoái do chuyển đổi báo cáo tài chính các hoạt động ở nước ngoài sang đơn vị tiền tệ kế toán doanh nghiệp Việt Nam được hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính của doanh nghiệp.

- chênh lệch tỷ giá hối đoái do chuyển đổi báo cáo tài chính cơ sở ở nước ngoài sang đơn vị tiền tệ kế toán doanh nghiệp Việt Nam được phản ánh luỹ kế, riêng biệt trên bảng CĐKT cho đến khi thanh lý cơ sở ở nước ngoài và khi đó chênh lệch tỷ giá hối đoái sẽ được hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính của doanh nghiệp.

 

 

Bài liên quan:

>>> Tỷ giá hối đoái là gì?

>>> Những nhân tố ảnh hưởng tới sự biến động tỷ giá hối đoái?

>>> Chênh lệch tỷ giá hối đoái là gì?

>>> Phân loại tỷ giá hối đoái?

>>> Ngoại hối là gì?

 

Tham khảo thêm:
>>> đào tạo kế toán tổng hợp
>>> khóa học kế toán ngắn hạn tại hà nội
>>> học kế toán misa
>>> địa chỉ học kế toán tại hoàng mai
>>> dạy kế toán ở Hà Đông
>>> học kế toán ở đâu đống đa
>>> học kế toán tại cầu giấy

Với mục tiêu “Sự thành công của học viên là niềm tự hào của Đức Minh”, Công ty đào tạo kế toán và tin học Đức Minh là nơi đào tạo kế toán thực tế và tin học văn phòng uy tín và chuyên nghiệp nhất Hà Nội hiện nay. Đức Minh luôn sẵn sàng hỗ trợ hết mình vì học viên, luôn đồng hành cùng học viên trên bước đường đi tới thành công.

Lịch học dạy kèm linh động từ thứ 2 đến thứ 7 hàng tuần cho tất cả các học viên:

Ca 1: Từ 8h -> 11h30 * Ca 2: Từ 13h30 -> 17h * Ca 3: Từ 18h -> 20h

Bảng giá khóa học

TỔ CHỨC THI VÀ CẤP CHỨNG CHỈ CỦA VIỆN KẾ TOÁN ĐỨC MINH

Mọi chi tiết vui lòng liên hệ:

HỌC VIỆN ĐÀO TẠO KẾ TOÁN - TIN HỌC ĐỨC MINH

Cơ Sở 1: Tầng 2 - Tòa nhà B6A Nam Trung Yên - đường Nguyễn Chánh – Cầu Giấy HN - 0339.156.806
Cơ Sở 2: P902 tầng 9 tòa Licogi 12 . Số 21 Đại Từ - Đại Kim ( đối diện khu chung cư Eco Lake View) - Hoàng Mai - Hà Nội. ĐT / ZALO: 0342.254.883
Cơ Sở 3: Tầng 2, Nhà số 2, Ngõ 4 - Đường Nguyễn Khuyến - Văn Quán - Hà Đông - Hà Nội - 0339.421.606

  • Chia sẻ
Bình luận

BÀI VIẾT LIÊN QUAN