Tin mới
Ngày 31/12/2024, Chính phủ chính thức ban hành Nghị định 180/2024/NĐ-CP quy định chính sách giảm thuế GTGT 2% theo Nghị...
Trong thời đại công nghệ hóa, việc áp dụng hóa đơn điện tử (HĐĐT) trở thành yêu cầu bắt buộc đối với mọi doanh nghiệp....
Toàn bộ hệ thống bảng lương theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo thống nhất nâng bậc lương thường xuyên...
Sau năm 2026 sẽ thực hiện bãi bỏ mức lương cơ sở 2.34 triệu của CBCCVC và LLVT phải không? Cùng Đức Minh tham khảo bài...
Chứng từ khấu trừ thuế TNCN là một loại giấy tờ quan trọng khi cá nhân thực hiện quyết toán thuế. Vậy chứng từ khấu trừ...
Chủ đề tìm nhiều
Người lao động có được hưởng lương khi tạm hoãn thực hiện hợp đồng? Kế toán Đức Minh.
Người lao động có được hưởng lương khi tạm hoãn thực hiện hợp đồng theo quy định hay không? Cùng Kế toán Đức Minh tìm hiểu rõ hơn qua bài viết sau đây nhé!
1. Quy định về các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
Có những tình huống đặc biệt khiến việc thực hiện hợp đồng lao động phải tạm thời hoãn, nội dung này được quy định cụ thể trong Điều 30, Khoản 1 của Bộ Luật Lao Động năm 2019. Sau đây là một số trường hợp chi tiết:
- Người lao động phải tạm dừng việc thực hiện hợp đồng lao động khi họ phải hoàn thành nghĩa vụ quân sự hoặc tham gia Dân Quân Tự Vệ theo quy định của pháp luật. Trong thời gian này, việc làm việc sẽ không thực hiện được do họ phải tập trung cho các nhiệm vụ quốc phòng và an ninh.
- Người lao động bị tạm giữ hoặc tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự cũng sẽ không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động trong thời gian bị ảnh hưởng bởi các biện pháp pháp lý này. Trong thời gian này, họ phải chấp nhận sự gián đoạn trong công việc và sẽ không nhận được lợi ích từ việc làm.
- Trong một số trường hợp, người lao động phải tuân thủ quyết định áp dụng biện pháp giáo dưỡng hoặc cai nghiện bắt buộc tại các cơ sở chuyên môn. Trong thời gian thực hiện biện pháp này, họ không thể tiếp tục làm việc và phải tạm dừng hợp đồng lao động để tuân thủ quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
- Theo quy định tại Điều 138 của Bộ Luật Lao động 2019, người lao động nữ mang thai được cấp quyền đơn phương chấm dứt hoặc tạm hoãn hợp đồng lao động trong những tình huống sau:
+ Khi có xác nhận từ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền rằng việc tiếp tục làm việc có thể ảnh hưởng xấu tới sức khỏe của thai nhi, người lao động nữ mang thai được phép quyết định chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.
+ Trong trường hợp quyết định chấm dứt hoặc tạm hoãn hợp đồng lao động, người lao động phải thông báo cho người sử dụng lao động, kèm theo xác nhận từ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc có thể ảnh hưởng xấu tới sức khỏe của thai nhi. Nội dung này đảm bảo rằng mọi quyết định được thực hiện trong tình trạng tốt nhất cho cả mẹ và thai nhi.
+ Khi có nhu cầu tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, thời gian tạm hoãn được định rõ thông qua thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động. Tuy nhiên, thời gian tạm hoãn này tối thiểu phải bằng thời gian được chỉ định tạm nghỉ bởi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
+ Nếu không có chỉ định cụ thể từ cơ sở khám bệnh, thỏa thuận về thời gian tạm hoãn sẽ được hai bên đàm phán và đồng ý. Nội dung này đảm bảo tính công bằng và sự đồng thuận từ cả hai bên, trong việc quyết định về thời gian nghỉ phù hợp với tình trạng sức khỏe và nhu cầu công việc của người lao động.
- Bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp: Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Có thể thấy được sự tin tưởng và trách nhiệm cao của họ trong việc quản lý doanh nghiệp và thể hiện sự tương tác tích cực giữa doanh nghiệp và cơ quan nhà nước.
- Ủy quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước: Người lao động được ủy quyền để đại diện cho chủ sở hữu nhà nước và thực hiện các quyền và trách nhiệm liên quan đến phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Vấn đề này phản ánh sự đánh giá cao về năng lực và uy tín của họ trong vai trò quản lý và đại diện cho lợi ích nhà nước.
- Ủy quyền đại diện doanh nghiệp: Người lao động cũng có thể được ủy quyền để đại diện cho doanh nghiệp và thực hiện các quyền và trách nhiệm liên quan đến phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác. Nội dung này cho thấy họ được công nhận về khả năng quản lý và đại diện cho doanh nghiệp ở nhiều mức độ.
- Trường hợp khác: Ngoài ra, còn có những tình huống khác mà hai bên thỏa thuận đặc biệt. Nội dung này cho thấy sự linh hoạt và sự đàm phán trong quan hệ lao động, và tôn trọng ý kiến và quyền lợi của cả hai bên.
2. Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động thì người lao động có được hưởng lương?
Điều 30, khoản 2 của Bộ Luật Lao động 2019 quy định rằng trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động sẽ không được hưởng lương và các quyền lợi đã được thỏa thuận trong hợp đồng, trừ khi có thỏa thuận đặc biệt giữa hai bên hoặc khi pháp luật có quy định khác.
Trong trường hợp này, việc tạm hoãn thực hiện hợp đồng không chỉ ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động mà còn đòi hỏi sự cân nhắc và thỏa thuận một cách hợp lý giữa cả hai bên liên quan. Vấn đề này àm nổi bật tính quan trọng của việc thảo luận và đạt được sự đồng thuận trong các vấn đề liên quan đến quyền lợi lao động trong môi trường lao động hiện nay.
3. Chuyển người lao động làm công việc khác hợp đồng lao động có được không?
Điều 29 của Bộ Luật Lao động 2019 quy định về việc chuyển đổi công việc của người lao động so với nhiệm vụ ban đầu trong hợp đồng lao động, và có các điều sau:
- Trong trường hợp xảy ra khó khăn đột xuất do các yếu tố như thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm hoặc các vấn đề liên quan đến an toàn lao động và sản xuất kinh doanh, người sử dụng lao động được phép tạm thời chuyển đổi công việc của người lao động, nhưng không vượt quá 60 ngày làm việc tích lũy trong một năm.
- Trong trường hợp việc chuyển đổi công việc kéo dài hơn 60 ngày tích lũy trong một năm, chỉ được thực hiện sau khi có sự đồng ý bằng văn bản từ phía người lao động.
- Trong việc điều chỉnh công việc của người lao động dưới áp lực nhu cầu sản xuất và kinh doanh, người sử dụng lao động thường quy định chi tiết trong nội quy lao động. Bao gồm việc tạm thời chuyển đổi công việc của người lao động, không giống với nhiệm vụ ban đầu trong hợp đồng lao động.
- Khi thực hiện việc tạm thời chuyển đổi công việc như đã quy định trong khoản 1 của Điều 29 trong Bộ Luật Lao động 2019, người sử dụng lao động phải thông báo cho người lao động trước ít nhất 03 ngày làm việc. Thông báo này cần cung cấp thông tin rõ ràng về thời gian dự kiến làm công việc tạm thời và sự sắp xếp công việc phù hợp với tình trạng sức khỏe và các yếu tố cá nhân của người lao động. Đảm bảo sự linh hoạt và công bằng trong quy trình điều chỉnh công việc, đồng thời đảm bảo sự thoải mái và an toàn cho người lao động.
- Trong trường hợp người lao động được chuyển sang làm công việc khác so với nhiệm vụ ban đầu trong hợp đồng lao động, việc trả lương sẽ phản ánh công việc mới đó. Tuy nhiên, nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn so với công việc cũ, người lao động sẽ được duy trì mức lương của công việc cũ trong vòng 30 ngày làm việc. Mức lương cho công việc mới phải đạt ít nhất 85% so với mức lương của công việc cũ, nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu quy định.
- Trong trường hợp người lao động không đồng ý thực hiện công việc khác tạm thời và việc này kéo dài quá 60 ngày làm việc tích lũy trong một năm, người sử dụng lao động phải tuân thủ quy định về trả lương ngừng việc theo Điều 99 của Bộ Luật Lao động 2019. Nội dung này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bảo vệ quyền lợi của người lao động trong mọi tình huống, đồng thời thúc đẩy sự công bằng và đối xử tốt trong môi trường lao động.
Quy định này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bảo vệ quyền lợi của người lao động trong khi vẫn đảm bảo khả năng thích ứng của doanh nghiệp với các tình huống khẩn cấp và thay đổi trong môi trường làm việc.
Bạn đọc có thể tham khảo thêm các bài viết có liên quan:
>>> Tạm hoãn hợp đồng thì có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không? Kế toán Đức Minh.
Kế toán Đức Minh chúc bạn đọc thành công!
-Ms Le-
Với mục tiêu “Sự thành công của học viên là niềm tự hào của Đức Minh”, Công ty đào tạo kế toán và tin học Đức Minh là nơi đào tạo kế toán thực tế và tin học văn phòng uy tín và chuyên nghiệp nhất Hà Nội hiện nay. Đức Minh luôn sẵn sàng hỗ trợ hết mình vì học viên, luôn đồng hành cùng học viên trên bước đường đi tới thành công.
Lịch học dạy kèm linh động từ thứ 2 đến thứ 7 hàng tuần cho tất cả các học viên:
Ca 1: Từ 8h -> 11h30 * Ca 2: Từ 13h30 -> 17h * Ca 3: Từ 18h -> 20h
Bảng giá khóa họcTỔ CHỨC THI VÀ CẤP CHỨNG CHỈ CỦA VIỆN KẾ TOÁN ĐỨC MINH
Mọi chi tiết vui lòng liên hệ:
HỌC VIỆN ĐÀO TẠO KẾ TOÁN - TIN HỌC ĐỨC MINH
Cơ Sở 1: Tầng 2 - Tòa nhà B6A Nam Trung Yên - đường Nguyễn Chánh – Cầu Giấy HN - 0339.156.806
Cơ Sở 2: P902 tầng 9 tòa Licogi 12 . Số 21 Đại Từ - Đại Kim ( đối diện khu chung cư Eco Lake View) - Hoàng Mai - Hà Nội. ĐT / ZALO: 0342.254.883
Cơ Sở 3: Phòng 2516, tầng 25, tòa nhà SDU số 143 Trần Phú, Hà Đông,HN (ngay điểm ga tàu điện Văn Quán) - 0339.421.606
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
- Nhiệm vụ, mô tả công việc, điều kiện làm kế toán trưởng là gì? (28/11)
- Công việc của kế toán nội bộ và kế toán thuế có gì khác biệt (28/11)
- Thời hạn kê khai hóa đơn giá trị gia tăng đầu vào mới nhất – Kế toán Đức Minh. (27/11)
- Bắt buộc phải kê khai hóa đơn đầu vào hay không? Kế toán Đức Minh. (27/11)
- Đối tượng không chịu thuế GTGT có bắt buộc kê khai hóa đơn không? Kế toán Đức Minh. (23/11)
- 03 quyền lợi của người lao động đóng BHXH dưới 20 năm – Kế toán Đức Minh. (21/11)
- Hóa đơn bán hàng không VAT có phải kê khai thuế, có được hạch toán vào chi phí không? (16/11)
- Quy trình xuất hóa đơn VAT cho công ty (16/11)
- 7 việc cần LÀM NGAY sau khi thành lập công ty, doanh nghiệp (13/11)
- Hướng dẫn quy định - nguyên tắc, cách chuyển lỗ thuế TNDN (09/11)