Tin mới

Nghị định 180/2024/NĐ-CP về giảm thuế GTGT từ 01/01/2025
Ngày 31/12/2024, Chính phủ chính thức ban hành Nghị định 180/2024/NĐ-CP quy định chính sách giảm thuế GTGT 2% theo Nghị...
Thủ tục phát hành hóa đơn điện tử: Cập nhật mới nhất 2025
Trong thời đại công nghệ hóa, việc áp dụng hóa đơn điện tử (HĐĐT) trở thành yêu cầu bắt buộc đối với mọi doanh nghiệp....
Thống nhất nâng bậc lương trong hệ thống bảng lương theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo
Toàn bộ hệ thống bảng lương theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo thống nhất nâng bậc lương thường xuyên...
Thời điểm chính thức bãi bỏ mức lương cơ sở 2.34 triệu của CBCCVC và LLVT là sau 2026 đúng không?
Sau năm 2026 sẽ thực hiện bãi bỏ mức lương cơ sở 2.34 triệu của CBCCVC và LLVT phải không? Cùng Đức Minh tham khảo bài...
Hướng dẫn tính thuế TNCN với hợp đồng thời vụ, thử việc
Chứng từ khấu trừ thuế TNCN là một loại giấy tờ quan trọng khi cá nhân thực hiện quyết toán thuế. Vậy chứng từ khấu trừ...

Hình ảnh

Được tài trợ

nanoweb
Kiến thức kế toán cho người đi làm

Tạm hoãn hợp đồng thì có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không? Kế toán Đức Minh.

03/12/2024 03:59

Đối với trường hợp tạm hoãn hợp đồng lao động thì có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp hay không? Cùng Kế toán Đức Minh tìm hiểu rõ hơn qua bài viết sau đây nhé!

Tạm hoãn hợp đồng thì có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không? Kế toán Đức Minh.

1. Tạm hoãn hợp đồng là gì?

Tính đến thời điểm hiện tại, Bộ luật Lao động cũng như các văn bản hướng dẫn vẫn chưa có định nghĩa nào về tạm hoãn hợp đồng lao động (HĐLĐ).Tuy nhiên, nếu hiểu theo cách hiểu về “tạm hoãn” thì tạm hoãn hợp đồng lao động là việc tạm dừng thực hiện hợp đồng lao động, quyền và nghĩa vụ của các bên trong khoảng thời gian nhất định vì một lý do nào đó. Hết thời gian này, người lao động sẽ tiếp tục thực hiện công việc của mình theo hợp đồng lao động.

Theo quy định tại Điều 30, Bộ Luật Lao động năm 2019, các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm:

a) Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;

b) Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;

c) Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;

d) Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật này;

đ) Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;

e) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;

g) Người lao động được ủy quyền

Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.

Khi thỏa thuận tạm hoãn hợp đồng lao động, người sử dụng lao động (Người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền) và người lao động (người đang làm việc theo chế độ hợp đồng lao động và đóng đủ BHXH đến trước thời điểm tạm hoãn) phải ký văn bản thỏa thuận để thống nhất về thời gian tạm hoãn, lý do tạm hoãn, quyền, trách nhiệm, lợi ích của hai bên cho phù hợp với quy định của pháp luật và thực tiễn.

2. Người lao động có được nghỉ không lương?

Theo quy định tại khoản 2, Điều 16 Bộ luật Lao động 2019 người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày trong các trường hợp: Ông, bà nội, ngoại chết; Anh, chị, em ruột chết; Bố hoặc mẹ kết hôn; Anh, chị, em ruột kết hôn. Trong những trường hợp này, người lao động phải thông báo cho người sử dụng lao động biết trước. Ngoài ra, người lao động và người sử dụng lao động có thể có thỏa thuận khác về thời gian và lý do nghỉ không lương.

Bên cạnh đó, khoản 4, điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH nêu rõ: Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH. Do đó, nếu người lao động nghỉ không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì cả người sử dụng lao động lẫn người lao động đều không phải đóng BHXH cho tháng đó. Ngược lại, nếu tổng thời gian nghỉ không hưởng lương trong tháng của người lao động dưới 14 ngày làm việc thì cả người sử dụng lao động và người lao động đều phải tham gia BHXH đầy đủ.

3. Bảo hiểm thất nghiệp là gì?

Căn cứ theo quy định tại khoản 4, Điều 3, Luật Việc làm năm 2013 thì: Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

Các chế độ bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:

+ Trợ cấp thất nghiệp;

+ Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm;

+ Hỗ trợ học nghề;

+ Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.

Người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động tại tổ chức bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực. Hằng tháng, người sử dụng lao động sẽ đóng bảo hiểm thất nghiệp theo mức quy định và trích tiền lương của từng người lao động theo mức quy định tại điểm a khoản 1 Điều 57 của Luật Việc để đóng cùng một lúc vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

4. Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Căn cứ theo quy định tại Điều 46, Điều 49 Luật việc làm năm 2013, bạn sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đáp ứng các điều kiện sau:

Điều kiện 1: Bạn phải chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng việc làm đúng quy định pháp luật, không thuộc trường hợp hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

Điều kiện 2: Bạn phải đang đóng bảo hiểm thất nghiệp. Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp là người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã đóng bảo hiểm thất nghiệp và được tổ chức bảo hiểm xã hội xác nhận. Tháng liền kề bao gồm cả thời gian sau:

- Có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội;

- Có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã giao kết theo quy định của pháp luật không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị.

Điều kiện 3: Bạn đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn; Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

Điều kiện 4: Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, bạn phải nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập đễ xin hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Điều kiện 5: Bạn chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

+ Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

+ Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

+ Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

+ Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

+ Chết.

Căn cứ quy định tại Điều 45 Luật Việc làm năm 2013 và khoản 2 Điều 12 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp thì:

"Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp là người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã đóng bảo hiểm thất nghiệp và được tổ chức bảo hiểm xã hội xác nhận. Tháng liền kề bao gồm cả thời gian sau:

a) Người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội;

b) Người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã giao kết theo quy định của pháp luật không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị."

5. Không có quyết định tạm hoãn hợp đồng lao động có được hưởng BHTN không?

Đối với trường hợp của bạn, để bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thất nghiệp theo quy định thì bạn phải đáp ứng đầy đủ hết 05 điều kiện nêu trên. Theo thông tin bạn cung cấp, bạn làm việc tại công ty điện tử được 01 năm, và có tham gia đóng bảo hiểm xã hội được 01 năm. Ngày 08 tháng 02 năm 2017 bạn viết đơn xin nghỉ việc. Nhưng do việc học nên bạn đã xin nghỉ làm không lương vào 17 năm 02 cho đến ngày 08 tháng 03 năm 2017 và bạn chính thức nghỉ việc vào ngày đấy. Khi đó, tháng bạn nghỉ việc là tháng 03 năm 2017, tháng liền kề trước khi bạn nghỉ việc là tháng 02 năm 2017. Trong tháng liền kề là tháng 02 năm 2017, bạn nghỉ không lương 12 ngày, thì trong trường hợp này, công ty vẫn có trách nhiệm đóng BHXH đầy đủ của bạn cho tháng đó. Như vậy, bạn không cần có quyết định tạm hoãn thực hiện hợp đồng vẫn sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu đáp ứng đủ các điều kiện trên mà chỉ cần có thỏa thuận nghỉ không lương với công ty bạn.

Trong trường hợp, tháng 02 bạn không được tham gia bảo hiểm thất nghiệp thì đến tháng 03 bạn nghỉ việc thì bạn không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định trừ khi bạn có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội. Nếu không thuộc các trường hợp nêu trên thì bạn sẽ không đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.

Bạn đọc có thể tham khảo thêm các bài viết có liên quan:

>>> Thời gian tạm hoãn có được tính vào thời gian thực hiện HĐLĐ không?

Kế toán Đức Minh chúc bạn đọc thành công!

-Ms Le-

 

Với mục tiêu “Sự thành công của học viên là niềm tự hào của Đức Minh”, Công ty đào tạo kế toán và tin học Đức Minh là nơi đào tạo kế toán thực tế và tin học văn phòng uy tín và chuyên nghiệp nhất Hà Nội hiện nay. Đức Minh luôn sẵn sàng hỗ trợ hết mình vì học viên, luôn đồng hành cùng học viên trên bước đường đi tới thành công.

Lịch học dạy kèm linh động từ thứ 2 đến thứ 7 hàng tuần cho tất cả các học viên:

Ca 1: Từ 8h -> 11h30 * Ca 2: Từ 13h30 -> 17h * Ca 3: Từ 18h -> 20h

Bảng giá khóa học

TỔ CHỨC THI VÀ CẤP CHỨNG CHỈ CỦA VIỆN KẾ TOÁN ĐỨC MINH

Mọi chi tiết vui lòng liên hệ:

HỌC VIỆN ĐÀO TẠO KẾ TOÁN - TIN HỌC ĐỨC MINH

Cơ Sở 1: Tầng 2 - Tòa nhà B6A Nam Trung Yên - đường Nguyễn Chánh – Cầu Giấy HN - 0339.156.806
Cơ Sở 2: P902 tầng 9 tòa Licogi 12 . Số 21 Đại Từ - Đại Kim ( đối diện khu chung cư Eco Lake View) - Hoàng Mai - Hà Nội. ĐT / ZALO: 0342.254.883
Cơ Sở 3: Phòng 2516, tầng 25, tòa nhà SDU số 143 Trần Phú, Hà Đông,HN (ngay điểm ga tàu điện Văn Quán) - 0339.421.606

  • Chia sẻ
Bình luận

BÀI VIẾT LIÊN QUAN