Tin mới

Mức trợ cấp một lần khi sinh con hiện nay là bao nhiêu? Kế toán Đức Minh.
Trợ cấp một lần khi sinh con theo luật là bao nhiêu? Đây chắc hẳn là vấn đề nhận được nhiều sự quan tâm của người lao...
Địa điểm kinh doanh có bắt buộc đăng ký mã số thuế không? Kế toán Đức Minh.
Mã số thuế là một mã số định danh duy nhất được cấp cho doanh nghiệp, bao gồm cả địa điểm kinh doanh, để xác định và...
Doanh nghiệp có cần có 02 mã số thuế hay không? Kế toán Đức Minh.
Quy định về việc cấp mã số thuế cho doanh nghiệp có thể phức tạp và đa dạng, và điều này thường phụ thuộc vào loại hình...
Nghĩa vụ phải hoàn thành trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế? Kế toán Đức Minh.
Nghĩa vụ phải hoàn thành trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế? Để có nghĩa vụ phải hoàn thành trước khi chấm dứt hiệu...
4 chính sách mới quan trọng về thuế dự kiến sắp ban hành
Sắp tới đây, sẽ có tới 04 chính sách mới quan trọng về thuế dự kiến sắp ban hành. Vậy đó cụ thể gồm những chính sách...

Hình ảnh

Được tài trợ

nanoweb
Kiến thức kế toán cho người đi làm

Thuế Giá trị gia tăng và những điều cơ bản bạn cần biết – Kế toán Đức Minh.

20/07/2023 02:50

Thuế giá trị gia tăng (VAT) là loại thuế gián thu đánh trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ. Thuế GTGT còn được phát sinh đến khâu cuối cùng là tiêu dùng. Người tiêu dùng sẽ là người chịu thuế. Bài viết sau đây, Kế toán Đức Minh sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về loại thuế này nhé!

Thuế Giá trị gia tăng và những điều cơ bản bạn cần biết – Kế toán Đức Minh.

1.Một số thông tin về Thuế Giá trị gia tăng Việt Nam

Đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) tại Việt Nam là mọi tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, cung ứng hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng. Ngoài ra, bất kỳ tổ chức, cá nhân nào tại Việt Nam nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ ở nước ngoài cũng phải nộp thuế GTGT.

a.Sản phẩm chịu thuế

Tất cả các loại hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam đều phải chịu thuế giá trị gia tăng, trừ hàng hóa thuộc diện không chịu thuế.

b.Sản phẩm không chịu thuế

Các sản phẩm sau được miễn thuế GTGT tại Việt Nam:

– Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản (chưa chế biến thành sản phẩm khác) do tổ chức sản xuất trực tiếp bán ra hoặc nhập khẩu

– Các sản phẩm được quản lý khác có liên quan đến nông nghiệp

– Chuyển nhượng quyền sử dụng đất

– Một số dịch vụ bảo hiểm

– Một số dịch vụ tài chính, ngân hàng hoặc giao dịch chứng khoán (cổ phiếu / cổ phiếu)

– Dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho con người và động vật

– Giao thông công cộng bằng xe buýt và xe điện

– Các loại máy móc, thiết bị, vật tư, phương tiện chuyên dùng nhập khẩu mà Việt Nam chưa sản xuất được

– Hàng hóa quá cảnh Việt Nam; hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất hoặc ngược lại; nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hoá sau xuất khẩu theo hợp đồng ký với nước ngoài; hàng hóa, dịch vụ mua bán giữa nước ngoài với khu phi thuế quan hoặc giữa các khu phi thuế quan

– Chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ; chuyển giao quyền sở hữu tài sản trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ; phần mềm máy tính

– Vàng dưới dạng thanh và thỏi

– Hàng hóa, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh có doanh thu trong năm không quá 100 triệu đồng

– Các loại sản phẩm quy định khác.

2.Các mức thuế suất thuế Giá trị gia tăng Việt Nam

Hiện nay, có 3 mức thuế suất thuế GTGT đối với các loại hàng hóa, dịch vụ cụ thể khác nhau. Đặc biệt:

a.Thuế suất VAT 0%

Tỷ lệ này áp dụng cho hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và các sản phẩm không chịu thuế khi xuất khẩu, ngoại trừ:

– Chuyển giao công nghệ hoặc quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài

– Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài

– Dịch vụ cấp tín dụng

– Chuyển nhượng vốn

– Dịch vụ tài chính phái sinh

– Dịch vụ viễn thông

– Tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa qua chế biến hoặc bất kỳ sản phẩm nào mà tổng giá trị thị trường của tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng đã khai thác từ 51% trở lên

b.Thuế suất VAT 5%

Hàng hoá, dịch vụ sau đây áp dụng thuế suất thuế GTGT 5%:

– Nước sạch cho quá trình sản xuất và sinh hoạt

– Thiết bị và dụng cụ y tế; bông và băng y tế; thuốc phòng và chữa bệnh; các sản phẩm hóa dược, dược phẩm dùng để sản xuất thuốc chữa bệnh và phòng bệnh

– Đồ dùng dạy và học

– Hoạt động triển lãm, văn hóa, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; xưởng phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim

– Đồ chơi cho trẻ em và một số loại sách

– Dịch vụ khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ

– Bán và cho thuê nhà ở xã hội

– Hàng hóa và dịch vụ khác nhau liên quan đến nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, trồng trọt và lâm nghiệp

c.Thuế suất VAT 10%

Ngoài các sản phẩm áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% và 5%, tất cả các loại hàng hóa, dịch vụ khác đều áp dụng thuế suất 10%.

3.Hai phương pháp tính thuế GTGT ở Việt Nam

Có hai phương pháp tính thuế GTGT của Việt Nam. Đó là phương thức tín dụng và phương thức trực tiếp.

a.Phương thức tín dụng

Phương thức này áp dụng đối với các cơ sở kinh doanh tuân thủ đầy đủ các quy định về kế toán, hóa đơn, chứng từ. Đặc biệt, chúng bao gồm:

– Tổ chức, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ kinh doanh hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 1 tỷ đồng trở lên, không bao gồm hộ gia đình, cá nhân kinh doanh;

– Đối tượng kinh doanh tự nguyện đăng ký phương thức tín dụng, không bao gồm hộ gia đình, cá nhân kinh doanh.

– Khi đã chọn, phương pháp tính thuế GTGT này phải được duy trì trong 2 năm liên tục.

Theo phương pháp khấu trừ, số thuế GTGT phải nộp được tính như sau:

[Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ]

Thuế GTGT đầu ra là tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng (hoặc hóa đơn đỏ tại Việt Nam).

Trong khi đó, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng hoặc tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu được ghi trên chứng từ giá trị gia tăng.

+ Một số lưu ý về vấn đề khấu trừ thuế GTGT đầu vào:

– Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào được sử dụng để sản xuất, kinh doanh sản phẩm chịu thuế GTGT Việt Nam (hàng chịu thuế) được khấu trừ toàn bộ.

– Trường hợp áp dụng số thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào để sản xuất, kinh doanh cả sản phẩm chịu thuế và không chịu thuế thì chỉ khấu trừ tỷ lệ hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho sản phẩm chịu thuế. Các chủ thể kinh doanh có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ tính tỷ trọng này.

– Được khấu trừ toàn bộ số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá và dịch vụ được bán cho mục đích viện trợ nhân đạo hoặc dùng để thăm dò dầu khí.

+ Để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, chủ thể kinh doanh phải:

– Có hóa đơn thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu

– Có chứng từ thanh toán hàng hóa, dịch vụ mua vào không dùng tiền mặt có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên

– Có hợp đồng với bên nước ngoài, hóa đơn, chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt và tờ khai hải quan đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.

+ Một số lưu ý về hóa đơn tại Việt Nam:

– Hóa đơn giá trị gia tăng thường được gọi là hóa đơn đỏ ở Việt Nam.

– Theo quy định tại Thông tư 68/2019 / TT-BTC, tất cả các doanh nghiệp khi bán hàng hóa, dịch vụ cho người mua đều phải lập hóa đơn điện tử (có hoặc không có xác minh thuế). Như đã nói, các doanh nghiệp cần phải đăng ký hóa đơn điện tử với Tổng cục Thuế và việc lập hóa đơn điện tử sẽ trở thành bắt buộc từ đầu tháng 11/2020.

b.Phương pháp trực tiếp

Phương pháp trực tiếp áp dụng cho các thực thể sau:

– Doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu năm dưới 1 tỷ đồng hoặc không tự nguyện đăng ký phương thức tín dụng

– Hộ kinh doanh, cá nhân

– Tổ chức, cá nhân nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh trong phạm vi quốc gia này chưa thực hiện đầy đủ các quy định về kế toán, hóa đơn, chứng từ (trừ trường hợp thăm dò, khai thác dầu khí)

– Doanh nghiệp kinh doanh vàng bạc, đá quý

– Các tổ chức kinh tế khác

Theo phương pháp trực tiếp, số thuế GTGT phải nộp được tính như sau:

[Số tiền VAT phải trả = Doanh thu x Tỷ lệ quy định (%)]

Tỷ lệ quy định (%) thay đổi tùy theo các lĩnh vực khác nhau. Thông tin cụ thể, vui lòng liên hệ Hotline: 0986.211.911 để được cung cấp chính xác nhất.

4.Tờ khai thuế giá trị gia tăng Việt Nam

Mọi tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh mặt hàng chịu thuế tại Việt Nam phải đăng ký thuế GTGT và kê khai thuế GTGT theo tháng, quý.

Đối với cơ sở hàng tháng, người nộp thuế cần phải khai thuế GTGT trong vòng 20 ngày sau khi tháng kết thúc.

Trong khi đó, đối với cơ sở hàng quý, người nộp thuế cần phải khai thuế GTGT trong vòng 30 ngày sau khi kết thúc quý. Về cơ bản, theo Mục 15 Nghị quyết số 151/2014 / TT-BTC sửa đổi về thuế, tất cả người nộp thuế có doanh thu từ năm trước trở lên không quá 50 tỷ đồng đều phải kê khai theo quý.

Còn đối với người nộp thuế mới thành lập doanh nghiệp (năm đầu tiên) thì phải kê khai thuế GTGT theo quý. Sau năm đầu tiên, họ có thể chuyển sang kê khai hàng tháng hoặc tiếp tục kê khai theo quý, tùy thuộc vào doanh thu kiếm được trong năm đầu tiên đó.

Bất chấp những gì đã nêu ở trên, có một số loại sản phẩm không cần phải kê khai, ví dụ như một số loại bồi thường, một số dịch vụ do tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam cung cấp hoặc các loại khác do pháp luật quy định.

5.Hoàn thuế VAT tại Việt Nam

Dưới đây là các trường hợp phổ biến nhất mà pháp nhân kinh doanh có thể được hoàn thuế VAT:

– Doanh nghiệp áp dụng phương thức tín dụng có thể được hoàn thuế GTGT khi:

+ Có dự án đầu tư mới và dự án đang trong giai đoạn đầu tư;

+ Số thuế GTGT đầu vào (hàng hoá, dịch vụ mua vào đầu tư) còn số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết; và

+ Số tiền còn lại từ 300 triệu đồng trở lên.

– Ngoài ra, trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ trong tháng, quý có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết và số còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT của tháng đó hoặc quý, ngoại trừ các trường hợp sau:

+ Hàng hoá nhập khẩu để tái xuất khẩu;

+ Hàng hóa không phải làm thủ tục xuất khẩu trong khu vực hải quan quản lý theo quy định của Luật Hải quan.

– Doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ được hoàn thuế GTGT nếu khi chuyển đổi hình thức sở hữu, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế GTGT nộp thừa hoặc số thuế GTGT đầu vào chưa nộp hết được ghi công.

– Doanh nghiệp có thể được hoàn thuế GTGT nếu phụ trách một số dự án ODA.

– Một pháp nhân kinh doanh có thể được hoàn thuế VAT nếu nó nhận được sự miễn trừ từ một số cơ quan chính phủ theo luật liên quan.

Đối với các trường hợp khác, cơ sở kinh doanh áp dụng phương pháp khấu trừ còn số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng, quý (đầu vào> đầu ra) thì được chuyển sang bù trừ với số thuế GTGT đầu ra của tháng sau hoặc quý.

Bạn đọc có thể tham khảo thêm các bài viết có liên quan:

>>> Hàng khuyến mãi và Thuế GTGT – Bạn cần biết! Kế toán Đức Minh.

>>> Dịch vụ ăn uống năm 2023 cần lưu ý gì về thuế GTGT – Kế toán Đức Minh.

Kế toán Đức Minh chúc bạn đọc thành công!

-Ms Le-

 

Với mục tiêu “Sự thành công của học viên là niềm tự hào của Đức Minh”, Công ty đào tạo kế toán và tin học Đức Minh là nơi đào tạo kế toán thực tế và tin học văn phòng uy tín và chuyên nghiệp nhất Hà Nội hiện nay. Đức Minh luôn sẵn sàng hỗ trợ hết mình vì học viên, luôn đồng hành cùng học viên trên bước đường đi tới thành công.

Lịch học dạy kèm linh động từ thứ 2 đến thứ 7 hàng tuần cho tất cả các học viên:

Ca 1: Từ 8h -> 11h30 * Ca 2: Từ 13h30 -> 17h * Ca 3: Từ 18h -> 20h

Bảng giá khóa học

TỔ CHỨC THI VÀ CẤP CHỨNG CHỈ CỦA VIỆN KẾ TOÁN ĐỨC MINH

Mọi chi tiết vui lòng liên hệ:

HỌC VIỆN ĐÀO TẠO KẾ TOÁN - TIN HỌC ĐỨC MINH

Cơ Sở 1: Tầng 2 - Tòa nhà B6A Nam Trung Yên - đường Nguyễn Chánh – Cầu Giấy HN - 0339.156.806
Cơ Sở 2: P902 tầng 9 tòa Licogi 12 . Số 21 Đại Từ - Đại Kim ( đối diện khu chung cư Eco Lake View) - Hoàng Mai - Hà Nội. ĐT / ZALO: 0342.254.883
Cơ Sở 3: Phòng 2516, tầng 25, tòa nhà SDU số 143 Trần Phú, Hà Đông,HN (ngay điểm ga tàu điện Văn Quán) - 0339.421.606

  • Chia sẻ
Bình luận

BÀI VIẾT LIÊN QUAN