Tin mới
Trong nhiều doanh nghiệp, một nhân viên kế toán có thể kiêm nhiệm luôn vị trí kế toán bán hàng. Họ làm việc với các bộ...
Phụ cấp xăng xe điện thoại là các yếu tố quan trọng trong chính sách phúc lợi của doanh nghiệp, đặc biệt là đối với...
Kế toán thuế là bộ phận phụ trách toàn bộ các vấn đề liên quan đến việc tính toán và khai báo thuế trong doanh nghiệp....
Trả lại hàng hóa, dịch vụ đã mua là trường hợp xảy ra rất nhiều trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, nhiều kế toán...
Hóa đơn đầu vào của hộ kinh doanh cá thể là các hóa đơn chứng từ mà hộ kinh có được khi mua hàng hóa, dịch vụ từ các...
Chủ đề tìm nhiều
Người nước ngoài có được thành lập hộ kinh doanh tại Việt Nam không? Kế toán Đức Minh.
Hiện nay người nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam khá nhiều. Người nước ngoài có được thành lập hộ kinh doanh tại Việt Nam hay không? Cùng Kế toán Đức Minh tìm hiểu rõ ràng hơn qua bài viết sau đây nhé!
1.Quyền được thành lập hộ kinh doanh tại Việt Nam
Khoản 1 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP hướng dẫn quy định của Luật doanh nghiệp năm 2020 về đăng ký kinh doanh, quy định:
Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh.
Hộ kinh doanh là tổ chức kinh tế do một cá nhân hoặc một hộ gia đình làm chủ, chịu chế độ trách nhiệm vô hạn, tức là chịu trách nhiệm đối với toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh.
Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về quyền thành lập hộ kinh doanh như sau:
“1. Cá nhân, thành viên hộ gia đình là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự có quyền thành lập hộ kinh doanh theo quy định tại Chương này, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
b) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;
c) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.”
Theo quy định trên, điều kiện bắt buộc để được thành lập hộ kinh doanh là cá nhân, thành viên hộ gia đình đó phải là công dân Việt Nam.
Theo khoản 1 Điều 5 Luật Quốc tịch 2008, người có quốc tịch Việt Nam là công dân Việt Nam.
Như vậy, người nước ngoài không có quốc tịch Việt Nam thì không có quyền thành lập hộ kinh doanh.
Trường hợp người nước ngoài muốn thành lập hộ kinh doanh thì phải đủ điều kiện và tiến hành nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Mục 2 Luật Quốc tịch 2008 và Nghị định 16/2020/NĐ-CP.
Đối với trường hợp ví dụ người nước ngoài muốn kinh doanh hàng ăn uống tại Việt Nam, chúng tôi xin đưa ra hai cách phổ biến để thực hiện như sau:
- Trường hợp 1: thành lập doanh nghiệp: Người nước ngoài có thể thành lập doanh nghiệp để hoạt động nhà hàng, mô hình doanh nghiệp mà người nước ngoài nên lựa chọn là Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên, phù hợp với mô hình kinh doanh nhỏ và đáp ứng nhu cầu và một chủ sở hữu duy nhất, ngoài ra mô hình này còn dễ quản lý phù hợp với cá nhân mới ra kinh doanh.
- Trường hợp 2: Uỷ quyền cho công ty dân Việt Nam thành lập hộ kinh doanh. Trường hợp người nước ngoài ấy vẫn muốn thành lập dưới hình thức hộ kinh doanh thì có thể sử dụng cách thức là ủy quyền cho một người Việt Nam đứng tên hộ kinh doanh của mình. Cụ thể phương thức này sẽ được phân tích dưới đây.
2.Uỷ quyền cho công dân Việt Nam đứng tên thành lập hộ kinh doanh
Ngoài việc nhập quốc tịch Việt Nam, người nước ngoài cũng có thể kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh bằng cách uỷ quyền cho cá nhân có quốc tịch Việt Nam đứng ra thành lập hộ kinh doanh.
Việc uỷ quyền này thông qua hợp đồng uỷ quyền theo quy định của Bộ Luật Dân sự 2015. Cụ thể, bên uỷ quyền là người nước ngoài muốn thành lập hộ kinh doanh, còn bên nhận uỷ quyền là công dân Việt Nam có đầy đủ điều kiện thành lập hộ kinh doanh.
Mặc dù trên giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, chủ hộ kinh doanh là người được uỷ quyền. Tuy nhiên, người nước ngoài là người uỷ quyền hoàn toàn có thể là người quản lý và điều hành hộ kinh doanh, hưởng các nguồn thu và lợi nhuận từ hoạt động của hộ kinh doanh đó. Tất cả những nội dung này sẽ được thể hiện trong hợp đồng uỷ quyền.
Với phương thức này sẽ có một hạn chế là các giấy tờ kinh doanh đứng tên người Việt Nam nên khi muốn thực hiện bất kỳ thay đổi, điều chỉnh này trong giấy chứng nhận thì yêu cầu phải có chữ ký của người chủ hộ. Ngoài ra còn một rủi ro xảy ra là nếu trường hợp kinh doanh thua lỗ dẫn đến hộ kinh doanh pahir dừng hoạt động và người nước ngoài về nước, vậy các khoản nợ đó người Việt Nam đứng tên phải đứng ra chịu trách nhiệm với các chủ nợ.
Tóm lại, người nước ngoài không được đứng tên là chủ hộ kinh doanh trên giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Tuy nhiên họ vẫn có thể quản lý và điều hành hoạt động của hộ kinh doanh bằng cách uỷ quyền cho công dân Việt Nam đứng ra thành lập.
3.Các đặc điểm của hộ kinh doanh
Bốn (4) nét đặc trưng cơ bản của hộ kinh doanh như sau:
a.Có thể do nhiều người làm chủ
Theo Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, hộ kinh doanh có thể do:
- Một cá nhân làm chủ;
- Hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ làm chủ;
- Hoặc một hộ gia đình làm chủ.
Do vậy, đối với hộ kinh doanh do một cá nhân làm chủ, cá nhân đó có toàn quyền quyết định về mọi hoạt động kinh doanh của hộ (tương tự chủ doanh nghiệp tư nhân đối với doanh nghiệp tư nhân).
Đối với hộ kinh doanh do một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ, mọi hoạt động kinh doanh do các thành viên quyết định. Nhóm người hoặc hộ gia đình cử một người làm đại diện để thực hiện các giao dịch với bên ngoài.
b.Không có tư cách pháp nhân
Theo khoản 1 Điều 74 Bộ luật Dân sự 2015, một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi đáp ứng đủ các điều kiện:
- Được thành lập hợp pháp;
- Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ;
- Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó;
- Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Trên cơ sở này có thể thấy, hộ kinh doanh không đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên. Do vậy, hộ kinh doanh không có tư cách pháp nhân, không có con dấu riêng, không được mở chi nhánh, văn phòng đại diện và không được thực hiện các quyền mà các doanh nghiệp đang thực hiện.
Đồng thời, các cá nhân, nhóm người, hộ gia đình nhân danh chính mình mà không nhân danh hộ kinh doanh để tham gia vào hoạt động kinh doanh.
Lưu ý: Hộ kinh doanh sử dụng 10 lao động trở lên phải chuyển sang đăng ký thành lập doanh nghiệp.
c.Chịu trách nhiệm vô hạn về nợ
Cũng tại Điều 81 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, cá nhân hay một nhóm người hay một hộ gia đình là chủ hộ kinh doanh thì phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ.
Nói cách khác, khi phát sinh khoản nợ hay nghĩa vụ tài chính, cá nhân hoặc các thành viên phải chịu trách nhiệm trả hết nợ, không phụ thuộc vào số tài sản mà họ đang có; không phụ thuộc vào việc họ đang thực hiện hay đã chấm dứt thực hiện hoạt động kinh doanh.
d.Nghề nghiệp mang tính chất thường xuyên
Khoản 2 Điều 81 Nghị định 01/2021/NĐ-CP nêu rõ, hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện.
Như vậy, hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ kinh doanh mang tính chất nghề nghiệp thường xuyên, nghĩa là hộ kinh doanh hoạt động một cách chuyên nghiệp và các khoản thu nhập chính đều phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh này.
4.Hồ sơ, thủ tục thành lập hộ kinh doanh tại Việt Nam
a.Hồ sơ thành lập hộ kinh doanh cá thể
+ Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh. Nội dung Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh gồm:
+ Tên hộ kinh doanh, địa chỉ địa điểm kinh doanh; số điện thoại, số fax, thư điện tử (nếu có);
+ Ngành, nghề kinh doanh;
+ Số vốn kinh doanh;
+ Số lao động;
+ Bản sao CMND của các cá nhân tham gia hộ kinh doanh hoặc người đại diện hộ gia đình
+ Biên bản họp nhóm cá nhân về việc thành lập hộ kinh doanh đối với trường hợp hộ kinh doanh do một nhóm cá nhân thành lập.
+ Hợp đồng thuê nhà hoặc mượn nhà giữa chủ nhà và chủ hộ kinh doanh phải được ký trực tiếp, không thông qua trung gian và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sao y chứng thực.
+ 02 bản sao y công chứng CMND/CCCD của chủ hộ và các thành viên hộ gia đình cùng góp vốn thành lập hộ kinh doanh (nếu có).
+ Các chứng chỉ bằng cấp đối với ngành nghề có điều kiện (sao y công chứng).
Số lượng hồ sơ thành lập hộ kinh doanh cá thể: 01 bộ.
Thẩm quyền tiếp nhận và cấp Giấy chứng nhận thành lập hộ kinh doanh cá thể
Phòng Tài chính – Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp quận/huyện nơi hộ kinh doanh cá thể đặt trụ sở chính.
b.Quy trình thủ tục thành lập hộ kinh doanh cá thể
Bước 1: Cá nhân, nhóm cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình gửi hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh.
Bước 2: Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu có đủ các điều kiện sau đây:
+ Ngành, nghề kinh doanh không thuộc danh mục ngành, nghề cấm kinh doanh;
+ Tên hộ kinh doanh dự định đăng ký phù hợp quy định tại Điều 88 Nghị định 01/2021 về đăng ký doanh nghiệp;
+ Nộp đủ lệ phí đăng ký theo quy định.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho người thành lập hộ kinh doanh.
Bạn đọc có thể tham khảo thêm các bài viết có liên quan:
>>> Ưu nhược điểm khi thành lập hộ kinh doanh và các loại hình doanh nghiệp – Kế toán Đức Minh.
>>> Hộ kinh doanh có phải là doanh nghiệp không? Kế toán Đức Minh.
Kế toán Đức Minh chúc bạn đọc thành công!
-Ms Le-
Với mục tiêu “Sự thành công của học viên là niềm tự hào của Đức Minh”, Công ty đào tạo kế toán và tin học Đức Minh là nơi đào tạo kế toán thực tế và tin học văn phòng uy tín và chuyên nghiệp nhất Hà Nội hiện nay. Đức Minh luôn sẵn sàng hỗ trợ hết mình vì học viên, luôn đồng hành cùng học viên trên bước đường đi tới thành công.
Lịch học dạy kèm linh động từ thứ 2 đến thứ 7 hàng tuần cho tất cả các học viên:
Ca 1: Từ 8h -> 11h30 * Ca 2: Từ 13h30 -> 17h * Ca 3: Từ 18h -> 20h
Bảng giá khóa họcTỔ CHỨC THI VÀ CẤP CHỨNG CHỈ CỦA VIỆN KẾ TOÁN ĐỨC MINH
Mọi chi tiết vui lòng liên hệ:
HỌC VIỆN ĐÀO TẠO KẾ TOÁN - TIN HỌC ĐỨC MINH
Cơ Sở 1: Tầng 2 - Tòa nhà B6A Nam Trung Yên - đường Nguyễn Chánh – Cầu Giấy HN - 0339.156.806
Cơ Sở 2: P902 tầng 9 tòa Licogi 12 . Số 21 Đại Từ - Đại Kim ( đối diện khu chung cư Eco Lake View) - Hoàng Mai - Hà Nội. ĐT / ZALO: 0342.254.883
Cơ Sở 3: Phòng 2516, tầng 25, tòa nhà SDU số 143 Trần Phú, Hà Đông,HN (ngay điểm ga tàu điện Văn Quán) - 0339.421.606
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
- Khu phi thuế quan là gì? Ví dụ về khu phi thuế quan tại Việt Nam – Kế toán Đức Minh. (05/12)
- Hộ kinh doanh có phải là doanh nghiệp không? Kế toán Đức Minh. (05/12)
- Phân biệt thuế gián thu với thuế trực thu – Kế toán Đức Minh. (05/12)
- Tìm hiểu về Thuế gián thu – Kế toán Đức Minh. (05/12)
- Cùng Kế toán lưu ý 04 vấn đề quan trọng trong giai đoạn cuối năm 2022 – Kế toán Đức Minh. (05/12)
- Doanh nghiệp cần làm 07 công việc nhân sự, kế toán trong tháng 12/2022 – Kế toán Đức Minh. (05/12)
- Người lao động nên làm gì khi bị sa thải trái pháp luật? Kế toán Đức Minh. (30/11)
- Bị sa thải bằng miệng, làm gì để đòi lại quyền lợi? Kế toán Đức Minh. (22/11)
- Thủ tục chuyển đổi công ty TNHH sang công ty cổ phần – Kế toán Đức Minh. (21/11)
- Những khoản tiền được nhận khi nghỉ việc – Kế toán Đức Minh. (12/11)