Tin mới

Thu nhập vãng lai dưới 2 triệu đồng có phải nộp thuế TNCN không?
Thu nhập vãng lai dưới 2 triệu đồng có phải nộp thuế TNCN không? Đây là câu hỏi được rất nhiều người lao động thời vụ,...
Ký hợp đồng vay tiền nhưng chưa nhận tiền thì nên làm gì?
Trường hợp các bên đã ký kết hợp đồng vay tiền nhưng chưa nhận được tiền xảy ra rất nhiều trên thực tế. Bài viết dưới...
Lợi nhuận trước thuế là gì? Công thức tính lợi nhuận trước thuế
lợi nhuận trước thuế phản ánh tổng số lợi nhuận kế toán thực hiện trong năm báo cáo của doanh nghiệp trước khi trừ chi...
Cảnh báo hành vi lợi dụng thông tin cá nhân kê khống chi phí lương
Ngày 19/4/2024, Cục Thuế tỉnh Đồng Nai đã ban hành Công văn 2710/CTDON-TTHT cảnh báo hành vi lợi dụng thông tin cá nhân...
Chữ ký số là gì? Hướng dẫn ký hợp đồng bằng chữ ký số
Bước cuối cùng của giao kết hợp đồng điện tử là ký hợp đồng. Tuy nhiên, tùy vào thỏa thuận sử dụng loại chữ ký nào mà...

Hình ảnh

Được tài trợ

nanoweb
Kiến thức kế toán cho người đi làm

Để hưởng trợ cấp thất nghiệp khi kết thúc hợp đồng làm việc viên chức cần đáp ứng những điều kiện gì? Kế toán Đức Minh.

23/09/2022 11:18

Khi hết hợp đồng làm việc viên chức mà muốn được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì cần đáp ứng những gì? Cùng Kế toán Đức Minh tìm hiểu kĩ hơn qua bài viết sau đây nhé!

Để hưởng trợ cấp thất nghiệp khi kết thúc hợp đồng làm việc viên chức cần đáp ứng những điều kiện gì? Kế toán Đức Minh.

1.Để hưởng trợ cấp thất nghiệp khi kết thúc hợp đồng làm việc viên chức cần đáp ứng những điều kiện gì?

Căn cứ theo Điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

"Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây…”

Tại khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013 quy định đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp:

"1. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:

a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;

b) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;

c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp."

Bên cạnh đó Điều 2 Luật Viên chức 2010 quy định:

“Điều 2. Viên chức

Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.“

Theo đó, trường hợp chồng bạn là viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc thuộc trường hợp phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Vì vậy, khi hết hợp đồng làm việc chồng bạn cần đáp ứng đủ các điều kiện sau thì sẽ được hưởng bảo hiểm thất nghiệp:

- Chấm dứt hợp đồng làm việc;

- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng làm việc;

- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định;

- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ.

2.Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp là bao nhiêu theo quy định của pháp luật hiện hành?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật Việc làm 2013 quy định:

“Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa …không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc."

Như vậy, với hệ số lương hiện tại là 2,34, do đó, lương của chồng bạn hiện nay là: 1.490.000 x 2,34 = 3.486.600 đồng/tháng.

Theo đó, trợ cấp thất nghiệp hàng tháng chồng bạn được hưởng là: 3.486.600 x 60% = 2.091.960 đồng/tháng

3.Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính như thế nào theo quy định mới nhất hiện nay?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm 2013 quy định thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

"2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.”

Theo quy định nêu trên, chồng bạn đã làm theo hợp đồng làm việc là 03 năm, đáp ứng đủ các điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định, giả sử trong 03 năm đó, chồng bạn đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục, thì thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp của chồng bạn là 3 tháng.

Bạn đọc có thể tham khảo thêm các bài viết có liên quan:

>>> 10 điều cần biết về trợ cấp thất nghiệp năm 2022- Kế toán Đức Minh.

>>> Giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho những ai cần – Kế toán Đức Minh.

>>> Mẫu đơn đề nghị trợ cấp thất nghiệp mới nhất năm 2022 – Kế toán Đức Minh

Kế toán Đức Minh chúc bạn đọc thành công!

-Ms Le-

 

Với mục tiêu “Sự thành công của học viên là niềm tự hào của Đức Minh”, Công ty đào tạo kế toán và tin học Đức Minh là nơi đào tạo kế toán thực tế và tin học văn phòng uy tín và chuyên nghiệp nhất Hà Nội hiện nay. Đức Minh luôn sẵn sàng hỗ trợ hết mình vì học viên, luôn đồng hành cùng học viên trên bước đường đi tới thành công.

Lịch học dạy kèm linh động từ thứ 2 đến thứ 7 hàng tuần cho tất cả các học viên:

Ca 1: Từ 8h -> 11h30 * Ca 2: Từ 13h30 -> 17h * Ca 3: Từ 18h -> 20h

Bảng giá khóa học

TỔ CHỨC THI VÀ CẤP CHỨNG CHỈ CỦA VIỆN KẾ TOÁN ĐỨC MINH

Mọi chi tiết vui lòng liên hệ:

HỌC VIỆN ĐÀO TẠO KẾ TOÁN - TIN HỌC ĐỨC MINH

Cơ Sở 1: Tầng 2 - Tòa nhà B6A Nam Trung Yên - đường Nguyễn Chánh – Cầu Giấy HN - 0339.156.806
Cơ Sở 2: P902 tầng 9 tòa Licogi 12 . Số 21 Đại Từ - Đại Kim ( đối diện khu chung cư Eco Lake View) - Hoàng Mai - Hà Nội. ĐT / ZALO: 0342.254.883
Cơ Sở 3: Tầng 2, Nhà số 2, Ngõ 4 - Đường Nguyễn Khuyến - Văn Quán - Hà Đông - Hà Nội - 0339.421.606

  • Chia sẻ
Bình luận

BÀI VIẾT LIÊN QUAN