Tin mới

Đăng ký nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài 2024 thế nào?
Doanh nghiệp Việt Nam có quyền tuyển dụng lao động nước ngoài vào làm việc nhưng phải thực hiện thủ tục đăng ký nhu cầu...
Không đăng ký chương trình khuyến mại có bị phạt không?
Thương nhân tổ chức hoạt động khuyến mại mà không đăng ký chương trình khuyến mại thì có bị xử phạt hay không? Mức xử...
Hoạt động khuyến mại nào phải đăng ký? Thủ tục như thế nào?
Những hoạt động khuyến mại phải đăng ký bao gồm gì? Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký hoạt động khuyến mại? Hồ sơ đăng...
Thuế tiêu thụ đặc biệt có áp dụng với cây thuốc lá hay không? Kế toán Đức Minh.
Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gián thu đánh vào một số hàng hóa đặc biệt do các doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ...
Tài liệu kế toán là hóa đơn được lưu trữ trong thời hạn bao lâu? Kế toán Đức Minh.
Trong môi trường kinh doanh hiện đại, việc duy trì hồ sơ kế toán là một phần không thể thiếu đối với mọi tổ chức và...

Hình ảnh

Được tài trợ

nanoweb
Kiến thức kế toán cho người đi làm

Trường hợp người lao động bị trừ tỷ lệ lương hưu năm 2021- Kế toán Đức Minh.

10/05/2021 07:19

Kế toán Đức Minh cập nhật mới nhất về các trường hợp người lao động bị trừ tỷ lệ lương hưu năm 2021. Người lao động lưu ý độ tuổi nghỉ hưu mới để được hưởng mức lương hưu tối đa khi tham gia BHXH.

Trường hợp người lao động bị trừ tỷ lệ lương hưu năm 2021- Kế toán Đức Minh.

1. Điều kiện được nhận lương hưu

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1, Điều 169, Bộ luật lao động 2019 thì người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) theo quy định của pháp luật về BHXH thì được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.

a.Điều kiện về thời gian đóng BHXH

Điều kiện về thời gian đóng BHXH được quy định tại Điều 54 quy định điều kiện hưởng lương hưu và Điều 55 Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động của Luật Bảo hiểm xã hội và được sửa đổi bổ sung theo quy định tại Điểm a, b Khoản 1, Điều 219, Bộ luật Lao động 2019.

b.Điều kiện về độ tuổi nghỉ hưu

Ngày 20/11/2019 Bộ luật lao động 2019 chính thức được ban hành và có hiệu lực từ ngày 01/01/2021. Theo đó bắt đầu từ năm 2021 tuổi nghỉ hưu của người lao động (NLĐ) sẽ tăng theo lộ trình.

Căn cứ Điều 4 Nghị định số 135/2020/NĐ-CP, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường theo Khoản 2, Điều 169, Bộ luật Lao động 2019, quy định cụ thể như sau:

+ Kể từ 01/1/2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam; đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ.

+ Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.

Như vậy, trong điều kiện lao động bình thường độ tuổi nghỉ hưu của người lao động năm 2021 là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam; đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ. Các trường hợp đặc biệt có độ tuổi nghỉ hưu thấp hơn được quy định tại Điều 55 Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động của Luật Bảo hiểm xã hội (được sửa đổi bổ sung theo Điều 219, Bộ luật Lao động 2019).

2. Quy định về mức hưởng lương hưu

Căn cứ theo Điều 56, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 mức lương hưu hằng tháng được quy định như sau:

Từ ngày 01/01/2018, mức lương hưu hàng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

+ Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

+ Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động nêu trên được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

Lưu ý:

+ Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

+ Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

Mức lương hưu hằng tháng của lao động nữ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 54 được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội như sau: đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này. Từ đủ 16 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.

Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 và khoản 3 Điều 54 của Luật này.

3.Trường hợp bị trừ tỷ lệ lương hưu năm 2021

Căn cứ theo quy định tại Điều 55, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (được sửa đổi bởi Điểm b, Khoản 1, Điều 219, Bộ luật Lao động 2019) về chế độ hưu trí, người lao động sẽ bị trừ tỷ lệ hưởng lương hưu nếu về hưu sớm do bị suy giảm khả năng lao động, cụ thể nếu nghỉ hưu vào năm 2021:

a.Trường hợp 1:

Người lao động nghỉ việc khi có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và thuộc một trong các trường hợp sau:

(1) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%.

Trong đó, tuổi nghỉ hưu quy định tại Khoản 2 Điều 169 vào năm 2021 là:

+ 60 tuổi 3 tháng đối với nam.

+ 55 tuổi 4 tháng đối với nữ.

Như vậy, tuổi nghỉ hưu thấp nhất trong trường hợp này vào năm 2021 như sau:

+ 55 tuổi 03 tháng đối với lao động nam.

+ 50 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ.

(2) Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

Trong đó, tuổi nghỉ hưu quy định tại Khoản 2 Điều 169 vào năm 2021 là:

+ 60 tuổi 3 tháng đối với nam.

+ 55 tuổi 4 tháng đối với nữ.

Như vậy, tuổi nghỉ hưu thấp nhất trong trường hợp này vào năm 2021 như sau:

+ 50 tuổi 3 tháng đối với nam.

+ 45 tuổi 4 tháng đối với nữ.

(3) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

Người lao động trong trường hợp 1 này bao gồm:

- Người lao động làm việc theo HĐLĐ thuộc diện đóng BHXH bắt buộc.

- Cán bộ, công chức, viên chức.

- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; - Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương; - Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

b.Trường hợp 2:

Người lao động khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

(1) Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;

Trong đó, tuổi nghỉ hưu quy định tại Khoản 2 Điều 169 vào năm 2021:

+ 60 tuổi 03 tháng đối với nam.

+ 55 tuổi 04 tháng đối với nữ.

Như vậy, tuổi nghỉ hưu thấp nhất trong trường hợp này vào năm 2021 như sau:

+ 50 tuổi 3 tháng đối với nam.

+ 45 tuổi 4 tháng đối với nữ.

(2) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.

Người lao động trong trường hợp này bao gồm:

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

- Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí.

4. Mức hưởng lương hưu theo quy định

Mức hưởng lương hưu sẽ được tính căn cứ vào thời gian tham gia BHXH và mức đóng BHXH của người lao động.

a.Mức hưởng lương hưu đối với trường hợp tham gia BHXH bắt buộc

Đối với NLĐ bắt đầu nghỉ hưu trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/2021:

Mức lương hưu hàng tháng của NLĐ được tính như sau:

Mức lương hưu hàng tháng = [Tỷ lệ (%)hưởng lương hưu hằng tháng] x [Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH]

Lưu ý: Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH được xác định theo quy định tại Điều 62, Điều 64 Luật BHXH 2014, Điều 9, Điều 10 Nghị định 115/2015 và Điều 20 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH.

b.Mức hưởng lương hưu đối với trường hợp tham gia BHXH tự nguyện

Mức lương hưu của người tham gia BHXH tự nguyện bắt đầu hưởng lương hưu từ ngày 01/01/2021 được tính như sau:

Mức lương hưu hàng tháng = [Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hàng tháng] x [Mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH]

Lưu ý: Mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH được tính bằng bình quân các mức thu nhập tháng đóng BHXH của toàn bộ thời gian đóng. Thu nhập tháng đã đóng BHXH để làm căn cứ tính mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH của NLĐ được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng của từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ (xem chi tiết tại Điều 4 Nghị định 134/2015/NĐ-CP).

Kết luận

Người lao động cần lưu ý các trường hợp người lao động bị trừ tỷ lệ lương hưu. Trong trường hợp người lao động phải nghỉ hưu sớm do suy giảm khả năng lao động có thể tính toán được mức hưởng lương hưu của mình dựa trên thời gian đóng BHXH và mức đóng BHXH bình quân.

Bạn đọc có thể tham khảo thêm các bài viết có liên quan:

>>> Đóng BHXH dưới 20 năm vẫn được hưởng lương hưu? - Kế toán Đức Minh

>>> Thủ tục ủy quyền cho con lĩnh lương hưu hộ cha mẹ? - KTĐM

Kế toán Đức Minh chúc bạn đọc thành công!

-MsLe-

Với mục tiêu “Sự thành công của học viên là niềm tự hào của Đức Minh”, Công ty đào tạo kế toán và tin học Đức Minh là nơi đào tạo kế toán thực tế và tin học văn phòng uy tín và chuyên nghiệp nhất Hà Nội hiện nay. Đức Minh luôn sẵn sàng hỗ trợ hết mình vì học viên, luôn đồng hành cùng học viên trên bước đường đi tới thành công.

Lịch học dạy kèm linh động từ thứ 2 đến thứ 7 hàng tuần cho tất cả các học viên:

Ca 1: Từ 8h -> 11h30 * Ca 2: Từ 13h30 -> 17h * Ca 3: Từ 18h -> 20h

Bảng giá khóa học

TỔ CHỨC THI VÀ CẤP CHỨNG CHỈ CỦA VIỆN KẾ TOÁN ĐỨC MINH

Mọi chi tiết vui lòng liên hệ:

HỌC VIỆN ĐÀO TẠO KẾ TOÁN - TIN HỌC ĐỨC MINH

Cơ Sở 1: Tầng 2 - Tòa nhà B6A Nam Trung Yên - đường Nguyễn Chánh – Cầu Giấy HN - 0339.156.806
Cơ Sở 2: P902 tầng 9 tòa Licogi 12 . Số 21 Đại Từ - Đại Kim ( đối diện khu chung cư Eco Lake View) - Hoàng Mai - Hà Nội. ĐT / ZALO: 0342.254.883
Cơ Sở 3: Tầng 2, Nhà số 2, Ngõ 4 - Đường Nguyễn Khuyến - Văn Quán - Hà Đông - Hà Nội - 0339.421.606

  • Chia sẻ
Bình luận

BÀI VIẾT LIÊN QUAN