Tin mới

Thu nhập vãng lai dưới 2 triệu đồng có phải nộp thuế TNCN không?
Thu nhập vãng lai dưới 2 triệu đồng có phải nộp thuế TNCN không? Đây là câu hỏi được rất nhiều người lao động thời vụ,...
Ký hợp đồng vay tiền nhưng chưa nhận tiền thì nên làm gì?
Trường hợp các bên đã ký kết hợp đồng vay tiền nhưng chưa nhận được tiền xảy ra rất nhiều trên thực tế. Bài viết dưới...
Lợi nhuận trước thuế là gì? Công thức tính lợi nhuận trước thuế
lợi nhuận trước thuế phản ánh tổng số lợi nhuận kế toán thực hiện trong năm báo cáo của doanh nghiệp trước khi trừ chi...
Cảnh báo hành vi lợi dụng thông tin cá nhân kê khống chi phí lương
Ngày 19/4/2024, Cục Thuế tỉnh Đồng Nai đã ban hành Công văn 2710/CTDON-TTHT cảnh báo hành vi lợi dụng thông tin cá nhân...
Chữ ký số là gì? Hướng dẫn ký hợp đồng bằng chữ ký số
Bước cuối cùng của giao kết hợp đồng điện tử là ký hợp đồng. Tuy nhiên, tùy vào thỏa thuận sử dụng loại chữ ký nào mà...

Hình ảnh

Được tài trợ

nanoweb
Kiến thức kế toán cho người đi làm

Bố cục một bài luận văn tốt nghiệp kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại

28/09/2016 10:07

Thời điểm các bạn sinh viên đang đau đầu vì bài luận văn tốt nghiệp, không biết viết như thế nào? Viết bố cục ra sao? Hôm nay kế toán Đức Minh gửi tới các bạn bài viết để cùng tham khảo nhé!!!

Bố cục một bài luận văn tốt nghiệp kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại

I. Cơ sở lý luận chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tronh doanh nghiệp thương mại

1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại

1.1. Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả bán hàng

a. Khái niệm về bán hàng

    Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại. Đây là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa cho người mua và doanh nghiệp thu tiền hoặc được quyền thu tiền

   Xét về góc độ kinh tế: bán hàng là quá trình hàng hóa của doanh nghiệp được chuyển từ hình thái vật chất (hàng) sang đến tiền tệ (tiền)

  Qúa trình bán hàng ở các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng có những đặc điểm chính sau:

  Có sự trao đổi giữa người mua và người bán, người bán đồng ý bán, họ trả tiền hoặc chấp nhận giả trả tiền

  Có sự thay đổi bằng sở hữu về hàng hóa: người mất quyền sở hữu, người mua có quyền sở hữu về hàng hóa đã mua bán.

kinh doanh

b. Khái niệm xác định kết quả kinh doanh

     Xác định kết quả bán hàng là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã bỏ ra và thu nhập kinh doanh đã thu về trong kỳ. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lãi, thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lỗ. Việc xác định kết quả bán hàng thược được tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh thường là cuối tháng, cuối kỳ, cuối năm, tùy thuộc vào từng đặc điểm và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.

c. Mối quan hệ về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

  Bán hàng là khâu cuối cùng trong kinh doanh của doanh nghiệp còn xác định kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng để đơn vị quyết định tiêu thụ hàng hóa nữa hay không. Do đó có thể nói giữa bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có mối quan hệ mật thiết. Kết quả bán hàng là mục đích cuối cùng của doanh nghiệp có bán hàng là phương tiện trực tiếp để đạt được mục đích đó

1.2. Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

   Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có vai trò quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đối với bản than doanh nghiệp có bán được hàng mới có thu nhập để bù đắp những chi phí bỏ ra, có điều kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao đời sống của người lao động, tạo nguồn tích lũy cho nền kinh tế quốc dân.          Việc xác định chính xác kết quả hàng bán là cơ sở xác định chính xác hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đối với nhà nước thông qua việc nộp thuế, phí, lệ phí vào ngân sách nhà nước, xác định cơ cấu chi phí hợp lý và sử dụng có hiệu quả cao số lợi nhuận thu được giải quyết hài hòa giữa các lợi ích kinh tế: Nhà nước, tập thể và các cá nhân người lao động

1.3. Yêu cầu của kế toán bán hàng  và xác định kết quả kinh doanh

   Việc bán hàng và xác định kết quả bán hàng có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp. Kế toán trong các doanh nghiệp với tư cách là một công cụ quản lý kinh tế, thu nhận xử lý cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản và sự vận động của tài sản đó trong doanh nghiệp nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính của doanh nghiệp, có vai trò quan trọng trong việc khôi phục quản lý hàng bán và xác định kết quả hàng bán của doanh nghiệp đó. Quản lý bán hàng là quản lý kế hoạch tiêu thụ đối với từng thời kỳ, từng khách hàng, từng hợp đồng kinh tế.

   Yêu cầu đối với kế toán bán hàng là phải giám sát chặt chẽ hàng hóa tiêu thụ trên tất cả các phương tiện: số lượng, chất lượng,…

2. Doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu

2.1. Doanh thu hàng bán

2.1.1. Khái niệm

   Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được từ các hoạt động giao dịch từ các hoạt động giao dịch như bán sản phẩm hàng hóa cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu them người giá bán (nếu có)

2.1.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu

   Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau:

  • Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua
  • Doanh nghiệp không nắm vững quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu sản phẩm và hàng hóa cho người mua    
  • Doanh nghiệp được xác định tương đối chắc chắn
  • Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng

kinh doanh

2.1.3. Nguyên tắc hạch toán doanh thu bán hàng

-    Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, khi viết hóa đơn bán hàng cần ghi rõ giá bán chưa thuế GTGT, các khoản phụ thu, thuế GTGT phải nộp và tổng giá thanh toán. Doanh thu bán hàng được phản ánh theo giá tiền bán hàng chưa thuế GTGT

   - Đối với hàng hóa chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu được phản ánh trên tổng giá thanh toán.

   - Đối với hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu thì doanh thu tỉnh trên tổng giá bán

   - Doanh thu bán hàng (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi chi tiết theo từng sản phẩm nhằm xác định chính xác, đầy đủ kết quả kinh doanh của từng mặt hàng khác nhau. 2.2. Các khoản giảm trừ doanh thu

   - Các khoản giảm trừ doanh thu theo quy định bao gồm: Chiết khấu thương mại, giá giá hàng bán, hàng bán bị trả lại

2.2.1. Khái niệm

   - Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua với số lượng lớn

   - Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thụ hiếu

   - Gía trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng đã bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán

2.2.2. Nguyên tắc hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu

   Cách giảm trừ doanh thu phải được hạch toán riêng

   Doanh nghiệp phải có quy chế quản lý và công bố công khai các khoản giảm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán

   Các khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán

   Phải ghi rõ trong hợp đồng thanh toán

2.3. Cách xác định kết quả bán hàng

kinh doanh

3. Các phương pháp tính trị giá vốn hàng xuất kho để bán

3.1. Phương pháp nhập trước xuất trước

   Phương pháp này dựa trên giả thuyết là hàng hóa nhập trước thì sẽ được tính trước

3.2. Phương pháp nhập sau – xuất trước

   Phương pháp này dựa trên giả thuyết là hàng hóa nào nhập kho sau nhất sẽ được tính giá của những lần nhập kho mới nhất

3.3. Phương pháp bình quân gia quyền

   Là phương pháp căn cứ vào giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và giá hàng nhập trong kỳ để tính giá bình quân của một đơn vị hàng hóa

3.4. Phương pháp gia thực tế đích danh

   Phương pháp này được dùng trong trường hợp doanh nghiệp quản lý hàng hóa theo từng lô hàng nhập

4. Các phương thức bán hàng

   Phương thức bán hàng là cách thức doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho khách hàng và thu được tiền hoặc quyền thu tiền về số lượng hàng hóa tiêu thụ

  • Các phương thức bán hàng:

4.1 Đối với bán buôn

4.1.1. Phương pháp bán hàng qua kho

   Theo phương pháp này hàng hóa mua về được nhập kho rồi từ kho xuất ra bán. Phương thức bán hàng qua kho có 2 hình thức giao nhận:

a. Hình thức nhận hàng

   Theo hình thức này bên mua sẽ nhận hàng tại kho bên bán hoặc đến một địa điểm do 2 bên thỏa thuận theo hợp đồng nhưng thường do bên bán quy định

b. Hình thức chuyển hàng

   Theo hình thức này, bên bán sẽ chuyển hàng hóa đến kho của bên mua hoặc đến địa điểm do bên mua quy định

4.1.2. Phương thức bán hàng vận chuyển

   Hàng hóa sẽ được chuyển thẳng từ đơn vị cung cấp đến đơn vị mua hàng không qua kho của đơn vị trung gian. Có 2 hình thức thanh toán:

+ Vận chuyển có tham gia thanh toán

+  Vận chuyển không thông qua thanh toán

4.2.  Đối với bán lẻ

Có 3 phương thức bán hàng là:

+ Phương thức bán hàng tập trung

+ Phương thức bán hàng không thu tiền tập trung

+ Phương thức bán hàng tự động

4.3. Các phương thức thanh toán

   Thanh toán ngay bằng tiền mặt

   Thanh toán không dùng tiền mặt

5. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

   Ghi chép đầy đủ, kịp thời sự biến động (nhập – xuất) của từng loại hàng hóa trên cả 2 mặt hiện vật và giá trị

   Theo dõi, phản ánh giám sát chặt chẽ quá trình bán hàng, ghi chép kịp thời đầy đủ

   Cung cấp thông tin chính xác kịp thời, trung thực, đầy đủ về tình hình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của từng loại hàng hóa phục vụ hoạt động quản lý doanh nghiệp

6. Chứng từ kế toán sử dụng

   Các chứng từ kế toán chủ yếu được sử dụng trong kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

  • Hóa đơn bán hàng
  • Hóa đơn GTGT
  • Phiếu xuất kho
  • Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
  • Phiếu thu, phiếu chi
  • Bảng kê bán lẻ hàng hóa
  • Chứng từ thanh toán khác

quản trị kinh doanh

7. Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng

7.1. Tài khoản sử dụng

   * Hạch toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu

   Để hạch toán doanh thu bán hàng và các khoản gảm trừ  doanh thu kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:

7.1.1. TK511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”

   Tài khoản này được dùng để phản ánh doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ

   Kết cấu tài khoản

   Bên Nợ - Phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu trong kỳ theo quy định

   Bên Có: - Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thực hiện trong kỳ

  • Các khoản doanh thu trợ cấp trợ giá, phụ thu mà doanh nghiệp được hưởng

TK511 không có số dư và được chi tiết thành 4 tài khoản cấp 2:

TK5111 “Doanh thu bán hàng

TK5112 “Doanh thu bán các sản phẩm”

TK5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”

TK5114 “Doanh thu trợ cấp trợ giá”

7.1.2.  TK512 “Doanh thu nội bộ”

   Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của một số sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp hạch toán ngành

   Nội dung TK512 tương tự như tài khoản 511 và được chi tiết 3 tài khoản cấp 2

7.1.3. TK521 “Chiết khấu thương mại

   Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản doanh nghiệp bán giảm gía niêm yết cho khách hàng mua với số lượng lớn

   Kết cấu tài khoản

   Bên Nợ: Các tài khoản chiết khấu thương mại thự tế phát sinh trong kỳ

   Bên Có: Kết chuyển toàn bộ khoản chiết khấu thương mại sang

   TK512 không có số dư

7.1.4. TK531 “Hàng bán bị trả lại”

   Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm hàng hóa đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân (kém phẩm chất, quy cách,…) được doanh nghiệp chấp nhận

   Kết cấu tài khoản

   Bên Nợ: trị giá của hàng bán bị trả lại đã trả tiền cho người mua hoặc tính vào nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm hàng hóa bán ra

   Bên Có: Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại vào bên Nợ của TK511 và TK512

   TK512 không có số dư cuối kỳ

7.1.5. TK532 “Giảm giá hàng bán”

   Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ hạch toán được người bán chấp nhận trên giá thỏa thuận

   Kết cấu tài khoản

   Bên Nợ: Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho người mua dùng

   Bên Có: Kết chuyển toàn bộ khoản giảm giá hàng bán sang TK511

   TK532 không có số dư

kinh doanh

 8. Hạch toán giá vốn bán hàng

   Sau khi tính được giá trị mua của hàng hóa xuất bán, ta tính được trị giá vốn của hàng hóa đã bán ra

kinh doanh

  • Để hạch toán giá vốn hàng bán kế toán sử dụng TK632 – Tài khoản này dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng xuất bán trong kỳ

   Kết cấu tài khoản:

   Bên Nợ: Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, đã tiêu thụ trong kỳ

   Bên Có: Kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ sang TK911 “Xác định kết quả kinh doanh”

  • Trị giá vốn của sản phẩm hàng hóa nhập tại kho

   TK632 không có số dư

        Sơ đồ 2: Hạch toán giá vốn hàng bán (theo phương pháp KKTX)

kinh doanh

kinh doanh

9. Kế toán xác định kết quả bán hàng

9.1. Chi phí bán hàng

   - Chi phí bán hàng là một bộ phận của chi phí thời kỳ, chi phí bán hàng biểu hiện bằng tiền các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để phục vụ cho tiêu thụ hàng hóa trong kỳ hạch toán

   - Phân loại chi phí bán hàng theo nội dung chi phí

    Chi phí bán hàng gồm: chi phí nhân viên, chi phí vật liệu bao bì, chi phí dụng cụ đồ dùng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí bảo hành, chi phí mua ngoài, chi phí bằng tiền khác

   Phân bổ chi phí bán hàng cho hàng hóa bán ra trong kỳ

kinh doanh

   Sử dụng TK641 “Chi phí bán hàng”. Tài khoản này phản ánh các chi phí liên quan và phục vụ cho quá trình tiêu thụ theo nội nội dung gắn liền với đặc điểm tiêu thụ của các loại sản phẩm

   Kết cấu tài khoản:

   Bên Nợ: tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ

   Bên Có: Các khoản giảm trừ chi phí bán hàng

   + Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản 911

   TK641 không có số dư và chi tiết thành 7 tài khoản

   TK6417 “Chi phí bằng tiền khác”

Sơ đồ 4: Hạch toán chi phí bán hàng

kinh doanh

9.2. Chi phí quản lý doanh nghiệp

   Chi phí QLDN là biểu hiện bằng tiền những hao phí mà doanh nghiệp bỏ ra cho hoạt động chung của toàn doanh nghiệp trong kỳ hạch toán

  • Phân loại chi phí QLDN theo nội dung chi phí

   Chi phí doanh nghiệp bao gồm: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ: thuế, phí, lệ phí, chi phí dự phòng, chi phí bằng tiền khác.

kinh doanh

kinh doanh

 

  • Phân bổ chi phí DN theo nội dung chi phíkinh doanh
  • Hạch toán chi phí QLDN
  • Kế toán sử dụng TK642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”. Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động chung của toàn doanh nghiêp trong kỳ hạch toán

    Kết cấu tài khoản:

    Bên Nợ: Tập hợp CPQLDN thực tế phát sinh trong kỳ

    BênCó: Các khoản làm giảm CPQLDN trong kỳ

    + Kết chuyển CPQLDN vào TK911 hoặc TK1422

    TK642 không có số dư và được chi tiết thành 8 tài khoản cấp 2

    Sơ đồ 5: Hạch toán chi phí QLDN

II. Thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp

1. Đặc điểm chung

1.1.  Qúa trình hình thành doanh nghiệp

1.2. Đặc điểm quy trình hoạt động trong doanh nghiệp

1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh (bao gồm cả công ty con và công ty mẹ)

1.4. Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp

1.5. Tổ chức bộ máy kế toán

1.6. Tổ chức và lập báo cáo tài chính

2. Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

2.1. Kế toán bán hàng tại các chi nhánh của doanh nghiệp

a. Chứng từ và tài khoản sử dụng

b. Các phương thức bán hàng

Bán hàng thu tiền ngay (thanh toán nhanh)

Bán hàng chưa thu được tiền ngay (thanh toán chậm)

Phương thức hạch toán bán hàng

c. Trình tự luân chuyển chứng từ

   Trường hợp bán tiền ngay

   Trường hợp chư thu tiền ngay

2.2. Hạch toán giá vốn hàng bán

2.3. Hạch toán thuế GTGT

3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh bán hàng tại doanh nghiệp

 3.1. Chứng từ và các tài khoản sử dụng

3.2. Hạch toán chi phí bán hàng

4. Hạch toán kết quả kinh doanh

luận văn

III. Một số nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp

1. Nhận xét chung về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh bán hàng

  •  Những kết quả đạt được

   - Bộ máy kế toán

   - Hình thức kế toán

   - Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán

   - Phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho

   - Hình thức sổ kế toán

2. Những nguyên tắc cơ bản của việc hoàn thiện kế toán bán hàng xác định kết quả bán hàng

3. Một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác kế toán

Danh mục tài liệu tham khảo

Mục lục

>> Kế toán tổng hợp

>> Khóa học kế toán bán hàng

>> Danh mục kiến thức kế toán

 


 

 

Với mục tiêu “Sự thành công của học viên là niềm tự hào của Đức Minh”, Công ty đào tạo kế toán và tin học Đức Minh là nơi đào tạo kế toán thực tế và tin học văn phòng uy tín và chuyên nghiệp nhất Hà Nội hiện nay. Đức Minh luôn sẵn sàng hỗ trợ hết mình vì học viên, luôn đồng hành cùng học viên trên bước đường đi tới thành công.

Lịch học dạy kèm linh động từ thứ 2 đến thứ 7 hàng tuần cho tất cả các học viên:

Ca 1: Từ 8h -> 11h30 * Ca 2: Từ 13h30 -> 17h * Ca 3: Từ 18h -> 20h

Bảng giá khóa học

TỔ CHỨC THI VÀ CẤP CHỨNG CHỈ CỦA VIỆN KẾ TOÁN ĐỨC MINH

Mọi chi tiết vui lòng liên hệ:

HỌC VIỆN ĐÀO TẠO KẾ TOÁN - TIN HỌC ĐỨC MINH

Cơ Sở 1: Tầng 2 - Tòa nhà B6A Nam Trung Yên - đường Nguyễn Chánh – Cầu Giấy HN - 0339.156.806
Cơ Sở 2: P902 tầng 9 tòa Licogi 12 . Số 21 Đại Từ - Đại Kim ( đối diện khu chung cư Eco Lake View) - Hoàng Mai - Hà Nội. ĐT / ZALO: 0342.254.883
Cơ Sở 3: Tầng 2, Nhà số 2, Ngõ 4 - Đường Nguyễn Khuyến - Văn Quán - Hà Đông - Hà Nội - 0339.421.606

  • Chia sẻ
Bình luận

BÀI VIẾT LIÊN QUAN