Tin mới
Để trả lời cho câu hỏi trên mời các bạn cùng Đức Minh tìm hiểu dưới bài viết tham khảo sau
Lương cơ sở năm 2026 có tăng không và tăng ở mức nào là những thông tin đặc biệt được nhiều người quan tâm. Trong nội...
Bộ Tài chính ban hành Quyết định phê duyệt Đề án Chuyển đổi mô hình và phương pháp quản lý thuế đối với hộ kinh doanh...
Từ năm 2026, theo quy định mới của Quốc hội và hướng dẫn hiện hành của Bộ Tài chính, toàn bộ hộ kinh doanh sẽ chuyển...
Ngoại tệ luôn là những nghiệp vụ khiến cho kế toán mới vào nghề hoang mang. Đừng lo, hãy tham khảo ngay bài viết sau...
Chủ đề tìm nhiều
Hồ sơ hưởng thai sản ngoài giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh thì có thể dùng giấy gì để hưởng khi lao động nữ vừa mới sinh?
Để trả lời cho câu hỏi trên mời các bạn cùng Đức Minh tìm hiểu dưới bài viết tham khảo sau
Căn cứ tại Điều 61 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định:\
Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản
1. Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con hoặc lao động nữ mang thai hộ sinh con hoặc lao động nữ nhờ mang thai hộ là bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con và giấy tờ khác trong các trường hợp sau đây:
a) Giấy tờ chứng minh quá trình điều trị vô sinh của lao động nữ trong trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 50 của Luật này;
b) Bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của lao động nữ sinh con, lao động nữ nhờ mang thai hộ trong trường hợp chết sau khi sinh con;
c) Bản chính hoặc bản sao văn bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con hoặc lao động nữ nhờ mang thai hộ sau khi nhận con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;
d) Bản chính hoặc bản sao giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 50 của Luật này;
đ) Bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 của Luật Hôn nhân và gia đình và bản sao văn bản xác nhận thời điểm giao nhận con giữa bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ trong trường hợp lao động nữ mang thai hộ sinh con hoặc lao động nữ nhờ mang thai hộ nhận con....
Theo đó, đối với trường hợp lao động nữ vừa sinh con, hồ sơ hưởng thai sản ngoài giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh thì có thể dùng bản sao giấy chứng sinh cùng các giấy tờ khác trong những trường hợp đặc biệt sau đây:
- Giấy tờ chứng minh quá trình điều trị vô sinh của lao động nữ trong trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội 2024;
- Bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của lao động nữ sinh con, lao động nữ nhờ mang thai hộ trong trường hợp chết sau khi sinh con;
- Bản chính hoặc bản sao văn bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con hoặc lao động nữ nhờ mang thai hộ sau khi nhận con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;
- Bản chính hoặc bản sao giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội 2024;
- Bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và bản sao văn bản xác nhận thời điểm giao nhận con giữa bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ trong trường hợp lao động nữ mang thai hộ sinh con hoặc lao động nữ nhờ mang thai hộ nhận con.
Người lao động nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản trong thời hạn bao lâu?
Căn cứ tại Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định:
Giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
1. Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại Điều 61 của Luật này cho người sử dụng lao động. Thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày hết thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản kèm theo hồ sơ quy định tại Điều 61 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Người lao động nộp hồ sơ quy định tại Điều 61 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong trường hợp thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận con khi nhờ mang thai hộ, nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi hoặc không còn người sử dụng lao động.
3. Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người sử dụng lao động, 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Theo đó, người lao động nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho người sử dụng lao động chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày hết thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản quá thời hạn thì phải giải trình với cơ quan nào?
Căn cứ tại Điều 92 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định:
Giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc chậm so với thời hạn quy định
1. Trường hợp nộp hồ sơ quá thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 48, khoản 1 Điều 49, khoản 1 Điều 62, khoản 1 Điều 63, khoản 1 Điều 79, khoản 1 và khoản 2 Điều 91 của Luật này thì phải giải trình bằng văn bản và gửi cho cơ quan bảo hiểm xã hội khi nộp hồ sơ.
2. Trường hợp nộp hồ sơ quá thời hạn quy định hoặc giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc chậm so với thời hạn quy định, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thụ hưởng thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp do lỗi của người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
Theo đó, hồ sơ hưởng chế độ thai sản nộp quá thời hạn thì phải giải trình bằng văn bản và gửi cho cơ quan bảo hiểm xã hội khi nộp hồ sơ.
Trường hợp gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thụ hưởng thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp do lỗi của người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
Với mục tiêu “Sự thành công của học viên là niềm tự hào của Đức Minh”, Công ty đào tạo kế toán và tin học Đức Minh là nơi đào tạo kế toán thực tế và tin học văn phòng uy tín và chuyên nghiệp nhất Hà Nội hiện nay. Đức Minh luôn sẵn sàng hỗ trợ hết mình vì học viên, luôn đồng hành cùng học viên trên bước đường đi tới thành công.
Lịch học dạy kèm linh động từ thứ 2 đến thứ 7 hàng tuần cho tất cả các học viên:
Ca 1: Từ 8h -> 11h30 * Ca 2: Từ 13h30 -> 17h * Ca 3: Từ 18h -> 20h
Bảng giá khóa họcTỔ CHỨC THI VÀ CẤP CHỨNG CHỈ CỦA VIỆN KẾ TOÁN ĐỨC MINH
Mọi chi tiết vui lòng liên hệ:
HỌC VIỆN ĐÀO TẠO KẾ TOÁN - TIN HỌC ĐỨC MINH
HÀ NỘI
Cơ Sở 1: Tầng 2 - Tòa nhà B6A Nam Trung Yên - đường Nguyễn Chánh – Cầu Giấy HN - 0339.156.806
Cơ Sở 2: P902 tầng 9 tòa Licogi 12 . Số 21 Đại Từ - Đại Kim ( đối diện khu chung cư Eco Lake View) - Hoàng Mai - Hà Nội. ĐT / ZALO: 0342.254.883
Cơ Sở 3: Phòng 504, chung cư H1-3 Thanh Xuân Nam, đầu ngõ 445 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội - 0339.421.606
HỒ CHÍ MINH
Cơ Sở 1: 537/41 Nguyễn Oanh, p 17, Gò Vấp, Hồ Chí Minh - 0972 711 886
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
- Thủ tục thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (29/11)
- Doanh nghiệp chậm đóng, trốn đóng BHXH phải nộp số tiền 0,03%/ngày theo quy định mới nhất? (28/11)
- Có được dùng giấy chứng sinh của con để làm hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ không? (22/11)
- Hướng dẫn xác nhận thời gian đóng BHXH của người lao động trong trường hợp NSDLĐ không còn khả năng đóng (22/11)
- Các bước thực hiện thủ tục hưởng lương hưu đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc (22/11)
- Căn cước công dân hết hạn khi nào? Hết hạn vẫn dùng có bị phạt? (15/11)
- Làm mất thẻ ngân hàng có nguy hiểm không? (15/11)
- Nhận tiền thưởng sinh đủ 2 con trước năm 35 tuổi: Điều kiện và cách làm thủ tục nhận như thế nào? (12/11)
- 05 năm 2026 - 2030: Cải cách tiền lương CBCCVC và LLVT (10/11)
- Ô tô điện tiếp tục được miễn lệ phí trước bạ đến 28/2/2027 (06/11)




