Tin mới

Người lao động mang thai hộ không được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong những trường hợp nào theo Luật Bảo hiểm mới nhất?
Theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2024, người lao động mang thai hộ không được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe...
Những công việc của một kế toán trong DN Tư vấn thiết kế xây dựng – Kế toán Đức Minh
Ngoài những công việc kế toán cơ bản phải làm trong các DN thì kế toán mỗi DN đều có thêm những công việc, hạch toán...
Chi phí không cần hóa đơn – Doanh nghiệp vẫn được trừ thuế TNDN – Kế toán Đức Minh.
Rất nhiều chủ doanh nghiệp và kế toán lo lắng: “Chi này không có hóa đơn VAT thì có bị loại khi quyết toán không?”. Vậy...
Những bài học và kinh nghiệm rút ra sau quyết toán thuế - Kế toán Đức Minh.
Bài viết sau đây, Kế toán Đức Minh sẽ giúp bạn đọc đúc rút những kinh nghiệm khi quyết toán thuế chi tiết nhé!
Hướng dẫn kế toán tăng, giảm vốn Nhà nước tại doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước trước khi chuyển thành công ty cổ phần – Kế toán Đức Minh.
Đối với trường hợp tăng/giảm vốn Nhà nước thì kế toán phải hạch toán ra sao? Cùng Kế toán Đức Minh tìm hiểu chi tiết...

Hình ảnh

Được tài trợ

nanoweb
Kiến thức kế toán cho người đi làm

Kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp thương mại

28/12/2016 01:45

Hàng tồn kho là một bộ phận tài sản lu động chiếm một giá trị lớn và có vị trí quan trọng trong toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh. Vậy để hiểu thêm về chuyên mục kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp, kế toán Đức Minh xin chia sẻ với bạn đọc bài viết dưới đây.

Kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp thương mại

1. Hàng tồn kho và phân loại hàng tồn kho

a. Khái niệm

   Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 (VA 02) được ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ – BTC ngày 31/12/2001:

   Hàng tồn kho: là những tài sản

  • Được giữ để bán trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường
  • Đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang
  • Nguyên liệu, vật liệu, CCDC để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ

b. Phân loại hàng tồn kho

   Hàng hóa mua về để bán: hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng gửi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến

   Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán

   Sản phẩm dở dang: sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm

   Nguyên liệu, vật liệu, CCDC tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã mua đang đi trên đường

   Chi phí dở dang

c. Các tài khoản sử dụng trong kế toán hàng tồn kho

   Tài khoản sử dụng trong kế toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ:

   TK156: “Hàng hóa”

  • Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động của các loại hàng hóa doanh nghiệp
  • TK156 được chi tiết thành 3 tiểu tài khoản

   + TK1561 “Gía mua hàng hóa”

   + TK 1562 “Chi phí mua hàng hóa”

   + TK 1567 “Hàng hóa bất động sản”

  • Kết cấu của TK156

   Bên Nợ: phản ánh trị giá hàng hóa nhập kho và chi phí thu mua hàng hóa phát sinh trong kỳ

   Bên Có: phản ánh trị giá hàng hóa xuất kho và chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa bán ra trong kỳ

   Số dư Nợ: phản ánh trị giá mua và chi phí mua hàng hóa còn tồn cuối kỳ

images (5).jpgtồn kho

TK151: “Hàng mua đang đi trên đường”

  • Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của các loại hàng hóa, vật tư mua vào đã xác định là hàng mua nhưng chưa về nhập kho hoặc đã chuyển bán thẳng cho khách hàng
  • Kết cấu TK151

   Bên Nợ: phản ánh trị giá hàng hóa đang đi đường

   Bên Có: phản ánh trị giá hàng hóa, vật tư đang đi đường đã về nhập kho hoặc đã chuyển bán thẳng cho khách hàng

   Số dư Nợ: phản ánh trị giá hàng hóa, vật tư đã mua nhưng còn đang đi đường

TK157 “Hàng gửi bán”

  • Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi bán hoặc chuyển đến cho khách hàng, trị giá dịch vụ, lao vụ đã hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng nhưng chưa được thanh toán
  • Kết cấu TK157

   Bên Nợ: Trị giá hàng hóa đã gửi bán chưa được nhận thanh toán

   Bên Có: Trị giá thực tế hàng hóa gửi bán được chấp nhận thanh toán

   Số dư Nợ: Phản ánh trị giá hàng hóa đã gửi đi nhưng chưa được xác định là tiêu thụ

  • Tài khoản sử dụng trong kế toán theo phương pháp kê khai thường xuyên

TK611 “Mua hàng”

  • Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hàng mua vào trong kỳ
  • Tài khoản này có 2 tiểu khoản

   TK6111: “Mua nguyên liệu, vật liệu”

   TK6112: “Gía mua hàng hóa”

  • Kết cấu TK611

   Bên Nợ

   + Trị giá thực tế hàng tồn kho đầu kỳ

   + Trị giá hàng hóa mua vào trong kỳ

  Bên Có

   + Trị giá thực tế hàng tồn kho cuối kỳ

   + Giảm giá hàng mua và trị giá hàng mua bị trả lại

   + Kết chuyển trị giá hàng thực tế hàng hóa vật tư tiêu thụ và xuất dùng

   TK611 không có số dư cuối kỳ

  TK156, 157, 151

   Các tài khoản này chỉ sử dụng để phản ánh vào thời điểm đầu kỳ và cuối kỳ. Nội dung ghi chép của các tài khoản như sau

   Bên Nợ: Phản ánh trị giá thực tế hàng tồn kho cuối kỳ

   Bên Có: Kết chuyển trị giá thực tế hàng tồn kho đầu kỳ

images (4).jpgtồn kho

2. Một số phương pháp kế toán hàng tồn kho

a. Nguyên tắc tính giá hàng tồn kho

   Xác định giá trị hàng tồn kho

   Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá thuần có thể thực hiện được

  •    Gía gốc hàng tồn kho

   Gía gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại

  • Chi phí mua

   Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng, các khoản hao hụt tự nhiên trong định mức và các chi phí có liên quan trực tiếp tới việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ khỏi chi phí mua

  • Chi phí chế biến

   Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên hệ trực tiếp đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên liệu thành phẩm.

   Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí gián tiếp, thường không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng thiết bị, nhà xưởng,… và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng sản xuất

   Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí thay đổi gián tiếp, thường thay đổib trực tiếp theo số lượng sản phẩm, sản xuất, như chi phí nguyên vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp

   Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ  

cong-ty-thuong-mai-dich-vu.jpgtồn kho

  • Chi phí liên quan trực tiếp khác

   Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các khoản chi phí chế biến hàng tồn kho

  • Chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho

   Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất kinh doanh khác  được phát sinh trên mức thị trường

   Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho cho quá trình sản xuất tiếp theo

   Chi phí bán hàng

   Chi phí QLDN

  • Chi phí cung cấp dịch vụ

Chi phí cung cấp dịch vụ bao gồm chi phí quản lý nhân viên và các chi phí khác liên quan trực tiếp đến công việc dịch vụ, như chi phí giám sát và các chi phí chung khác có liên quan

Chi phí nhân viên, chi phí khác liên quan đến bán hàng hóa và quản lý doanh nghiệp không được tính vào chi phí cung cấp dịch vụ

b. Phương pháp tính giá hàng tồn kho

  • Phương pháp tính giá thực tế đích danh

   Theo phương pháp này doanh nghiệp phải biết được các đơn vị hàng hóa tồn kho và các đơn vị hàng hóa xuất bán thuộc những lần mua nào và dùng đơn giá của những lần mua nào và dùng đơn giá của những lần mua đó để xác định giá trị của hàng tồn kho cuối kỳ

   Gía thực tế vật liệu, hàng hóa nhập kho được căn cứ và đơn giá thực tế hàng hóa vật liệu nhập kho theo từng lô hàng, từng lần nhập và số lượng xuất kho theo từng lần

   Phương pháp này được áp dụng đối với những doanh nghiệp có ít mặt hàng, mặt hàng ổn định và nhận diện được, đơn giá hàng tồn kho lớn có giá trị cao

ke toan nghe vang.jpgtồn kho

  • Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ (bình quân gia quyền)

   Theo giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ

   Gía bình quân có thể được tính theo thời kỳ hoặc ngay sau khi nhập lô hàng về

   Khi áp dụng phương pháp này kế toán căn cứ vào đơn giá thực tế của hàng xuất kho cũng như là giá thực tế của hàng tồn kho

1.pngtồn kho

   Khi sử dụng phương pháp này trị giá hàng tồn kho cuối kỳ chịu ảnh hưởng bởi giá của hàng tồn kho đầu kỳ và giá mua của hàng hóa trong kỳ

   Như vậy phương pháp này có xu hướng che giấu sự biến động của giá

  • Phương pháp nhập trước xuất trước

   Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước sẽ được xuất bán và sử dụng trước, hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ

   Do đó, giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm lập cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho

  • Phương pháp nhập sau xuất trước

   Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho

c. Hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên

   Nội dung

   Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi ghi chép và phản ánh thường xuyên liên tục, có hệ thống tình hình tăng giảm hàng hóa trên sổ kế toán sau mỗi lần phát sinh  nghiệp vụ nhập, xuất

Đặc điểm

   Khi áp dụng phương pháp này kế toán sử dụng các tài khoản hàng tồn kho để phản ánh tình hình và sự biến động của vật tư, hàng hóa. Như vậy, giá trị hàng tồn kho trên sổ kế toán có thể xác định được ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán còn kết quả kiểm kê thực tế cuối kỳ là cơ sở để só sánh đối chiếu với số liệu trên sổ kế toán. Nếu có chênh lệch giữa số liệu trên sổ, kế toán phải tìm nguyên nhân để xử lý kịp thời. Do đó, phương pháp này giúp các nhà quản lý lập kế hoạch trong tương lai

   Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có quy mô lớn, tiến hành đồng thời nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh và kinh doanh mặt hàng có giá trị cao

   Phương pháp này có ưu điểm là cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời, quản lý một cách chặt chẽ đảm bảo an toàn cho tài khoản tồn kho

   Nhược điểm của phương pháp này là khối lượng ghi chép của kế toán nhiều nên chỉ thích hợp áp dụng với các doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư hàng hóa và có giá trị thấp

  • Phương pháp hạch toán

2.pngtồn kho

 

tồn kho

d. Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho

   Cuối niên độ kế toán căn cứ vào mức trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho

                               Nợ TK 632

                                  Có TK 159

  • Cuối niên độ nếu xảy ra giảm giá, kế toán ghi

                               Nợ TK 151, 152, 153

                                 Có TK 159

  • Nếu mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối niên độ sau lớn hơn mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã được trích lập năm trước thì cần lập bổ sung

                                Nợ TK 632

                                  Có TK 159

  •    Nếu mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối niên độ sau nhỏ hơn mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã được trích lập năm trước thì cần tiến hành hoàn nhập dự phòng

                             Nợ TK 159

                                Có TK 632

e. Kế toán kiểm kê phát hiện thiếu hàng trong tồn kho

Trường hợp khi kiểm kê hàng tồn kho phát hiện thiếu, chưa xác định rõ nguyên nhân chờ xử lý, kế toán ghi:

                             Nợ TK 1981

                                Có TK 156

  • Khi có biên bản xử lý đối với tài sản thiếu, căn cứ vào biên bản xử lý, ghi:

                            Nợ TK 334 số tiền bồi thường trừ vào lương

                            Nợ TK 1388 phải thu khác

                            Nợ các TK liên quan (Theo biên bản xử lý)

                            Nợ TK 632 Trị giá hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ số bồi thường theo quyết định xử lý)

                               Có TK 1381 Tài sản thiếu chờ xử lý

  • Trường hợp tài sản phát hiện thiếu đã xác định được nguyên nhân và người chịu trách nhiệm thì căn cứ nguyên nhân hoăc người chịu trách nhiệm bồi thường, kế toán ghi:

                            Nợ TK 1388 Số phải bồi thường

                            Nợ TK 334 Số bồi thường trừ vào lương

                            Nợ TK 632 Giá trị hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ số thu bồi thường theo quyết định xử lý

                               Có TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

                               Có TK 156 Hàng hóa tồn kho

tồn kho

3. Những vấn đề vướng mắc trong chế độ kế toán hàng tồn kho

   - Chưa có sự nhất quán về nội dung phản ánh trên tài khoản

   - Hệ thống tài khoản còn cồng kềnh và quy trình hạch toán còn phức tạp

   - Thực tế phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ áp dụng không nhiều

   - Chưa có sự phù hợp với đặc điểm, yêu cầu quản lý doanh nghiệp

4. Phương hướng khắc phục

   Nâng cao kế toán hàng tồn kho phải tiến hành dựa trên các nguyên tắc:

    + Đảm bảo sự thống nhất về cơ chế quản lý kinh tế, tài chính của nhà nước với hệ thống kế toán

    + Đảm bảo sự phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp Việt Nam trong nền kinh tế thị trường

    + Đảm bảo sự phù hợp với các chuẩn mực, thông lệ quốc tế được ban hành và thừa nhận

Nội dung hoàn thiện phương pháp kế toán hàng tồn kho

    + Cải tiến hệ thống tài khoản và quy trình hạch toán hàng tồn kho khoa học và hợp lý, có tính thống nhất cao, bảo đảm việc thu nhập thông tin nhanh nhạy, và phải tiết kiệm được chi phí kế toán cũng như chi phí quản lý

    + Có biện pháp nâng cao độ chính xác của phương pháp kế toán hàng tồn kho nhất là phương pháp kiểm kê định kỳ

>>> Dạy kế toán thực tế

>>> Khóa học kế toán thương mại tại Hà Nội

>>> Tư vấn kiến thức kế toán

Với mục tiêu “Sự thành công của học viên là niềm tự hào của Đức Minh”, Công ty đào tạo kế toán và tin học Đức Minh là nơi đào tạo kế toán thực tế và tin học văn phòng uy tín và chuyên nghiệp nhất Hà Nội hiện nay. Đức Minh luôn sẵn sàng hỗ trợ hết mình vì học viên, luôn đồng hành cùng học viên trên bước đường đi tới thành công.

Lịch học dạy kèm linh động từ thứ 2 đến thứ 7 hàng tuần cho tất cả các học viên:

Ca 1: Từ 8h -> 11h30 * Ca 2: Từ 13h30 -> 17h * Ca 3: Từ 18h -> 20h

Bảng giá khóa học

TỔ CHỨC THI VÀ CẤP CHỨNG CHỈ CỦA VIỆN KẾ TOÁN ĐỨC MINH

Mọi chi tiết vui lòng liên hệ:

HỌC VIỆN ĐÀO TẠO KẾ TOÁN - TIN HỌC ĐỨC MINH

HÀ NỘI
Cơ Sở 1: Tầng 2 - Tòa nhà B6A Nam Trung Yên - đường Nguyễn Chánh – Cầu Giấy HN - 0339.156.806
Cơ Sở 2: P902 tầng 9 tòa Licogi 12 . Số 21 Đại Từ - Đại Kim ( đối diện khu chung cư Eco Lake View) - Hoàng Mai - Hà Nội. ĐT / ZALO: 0342.254.883
Cơ Sở 3: Phòng 504, chung cư H1-3 Thanh Xuân Nam, đầu ngõ 445 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội - 0339.421.606

HỒ CHÍ MINH
Cơ Sở 1: 537/41 Nguyễn Oanh, p 17, Gò Vấp, Hồ Chí Minh - 0972 711 886

  • Chia sẻ
Bình luận

BÀI VIẾT LIÊN QUAN