Tin mới
Căn cứ vào Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con. Căn cứ vào Điều 53 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:
Phó chủ nhiệm Hợp tác xã có thuộc đối tượng tham gia đóng BHXH bắt buộc hay không? Nếu có thì sẽ thuộc trường hợp nào?...
Đối với các công ty sản xuất phần mềm, thiết kế website thì việc hạch toán kế toán có gì khác biệt và cần chú ý? Cùng...
Hoạt động thuê tài sản cố định thì kế toán sẽ hạch toán ra sao? Cùng Kế toán Đức Minh tìm hiểu chi tiết qua bài viết...
Chủ đề tìm nhiều
Lao động nữ đóng nối BHXH nhưng không đóng đủ 6 tháng thì có được hưởng thai sản không?
Căn cứ vào Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:
Đối tượng và điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, i, k, l, m và n khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật này được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ;
d) Lao động nữ nhờ mang thai hộ;
đ) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
e) Người lao động sử dụng các biện pháp tránh thai mà các biện pháp đó phải được thực hiện tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
g) Lao động nam đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc có vợ sinh con, vợ mang thai hộ sinh con.
2. Đối tượng quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng liền kề trước khi sinh con hoặc nhận con khi nhờ mang thai hộ hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi.
...
Theo đó, Luật Bảo hiểm xã hội 2024 yêu cầu lao động nữ phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng liền kề trước khi sinh con.
Nếu lao động nữ đóng nối BHXH nhưng không đóng đủ 6 tháng trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con thì sẽ không được hưởng chế độ thai sản và ngược lại.
Mức trợ cấp thai sản đối với lao động nữ sinh con có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:
Trợ cấp thai sản
1. Trợ cấp thai sản một tháng của người lao động quy định tại các điều 51, 52, 53, 54, 55, 56 và 57 của Luật này bằng 100% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của 06 tháng gần nhất trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc chưa đủ 06 tháng thì trợ cấp thai sản của người lao động quy định tại Điều 51, Điều 52, các khoản 2, 5, 6 và 7 Điều 53, các khoản 1, 2 và 4 Điều 54, khoản 2 Điều 55 và Điều 57 của Luật này là mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của các tháng đã đóng.
2. Trợ cấp thai sản một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 51 và khoản 2 Điều 53 của Luật này được tính bằng trợ cấp thai sản một tháng chia cho 24 ngày.
...
Theo đó, trợ cấp thai sản một tháng của đối với lao động nữ sinh con bằng 100% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của 06 tháng gần nhất trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc chưa đủ 06 tháng thì trợ cấp thai sản của người lao động là mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của các tháng đã đóng.
Trợ cấp thai sản một ngày được tính bằng trợ cấp thai sản một tháng chia cho 24 ngày.
Thai sản được nghỉ trước mấy tháng?
Căn cứ vào Điều 53 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con
1. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nữ khi sinh con được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 139 của Bộ luật Lao động.
Trường hợp lao động nữ trở lại làm việc trước khi hết thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con theo quy định tại khoản 4 Điều 139 của Bộ luật Lao động thì được hưởng tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả và tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo mức quy định tại Điều 59 của Luật này; người sử dụng lao động và người lao động có trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho thời gian người lao động trở lại làm việc.
....
Theo đó, dẫn chiếu tới khoản 1 Điều 139 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Nghỉ thai sản
1. Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng.
Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
2. Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
3. Hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương sau khi thỏa thuận với người sử dụng lao động.
4. Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng nhưng người lao động phải báo trước, được người sử dụng lao động đồng ý và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động. Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
5. Lao động nam khi vợ sinh con, người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, lao động nữ mang thai hộ và người lao động là người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Như vậy thời gian nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 6 tháng và thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 2 tháng.
Trường hợp sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 2 trở đi, cứ mỗi con được tăng thêm 1 tháng nghỉ thai sản.
Với mục tiêu “Sự thành công của học viên là niềm tự hào của Đức Minh”, Công ty đào tạo kế toán và tin học Đức Minh là nơi đào tạo kế toán thực tế và tin học văn phòng uy tín và chuyên nghiệp nhất Hà Nội hiện nay. Đức Minh luôn sẵn sàng hỗ trợ hết mình vì học viên, luôn đồng hành cùng học viên trên bước đường đi tới thành công.
Lịch học dạy kèm linh động từ thứ 2 đến thứ 7 hàng tuần cho tất cả các học viên:
Ca 1: Từ 8h -> 11h30 * Ca 2: Từ 13h30 -> 17h * Ca 3: Từ 18h -> 20h
Bảng giá khóa họcTỔ CHỨC THI VÀ CẤP CHỨNG CHỈ CỦA VIỆN KẾ TOÁN ĐỨC MINH
Mọi chi tiết vui lòng liên hệ:
HỌC VIỆN ĐÀO TẠO KẾ TOÁN - TIN HỌC ĐỨC MINH
HÀ NỘI
Cơ Sở 1: Tầng 2 - Tòa nhà B6A Nam Trung Yên - đường Nguyễn Chánh – Cầu Giấy HN - 0339.156.806
Cơ Sở 2: P902 tầng 9 tòa Licogi 12 . Số 21 Đại Từ - Đại Kim ( đối diện khu chung cư Eco Lake View) - Hoàng Mai - Hà Nội. ĐT / ZALO: 0342.254.883
Cơ Sở 3: Phòng 504, chung cư H1-3 Thanh Xuân Nam, đầu ngõ 445 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội - 0339.421.606
HỒ CHÍ MINH
Cơ Sở 1: 537/41 Nguyễn Oanh, p 17, Gò Vấp, Hồ Chí Minh - 0972 711 886
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
- Năm 2026, hộ kinh doanh kê khai theo tháng hay theo quý? (12/12)
- Luật Việc làm năm 2025: Mở rộng đối tượng bắt buộc tham gia BHTN từ ngày 01/01/2026 (03/12)
- Những lỗi sai nên tránh TRƯỚC và SAU khi thành lập công ty (29/11)
- Người nước ngoài có được thành lập Hộ Kinh Doanh cá thể? (29/11)
- Thủ tục thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (29/11)
- Doanh nghiệp chậm đóng, trốn đóng BHXH phải nộp số tiền 0,03%/ngày theo quy định mới nhất? (28/11)
- Có được dùng giấy chứng sinh của con để làm hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ không? (22/11)
- Hướng dẫn xác nhận thời gian đóng BHXH của người lao động trong trường hợp NSDLĐ không còn khả năng đóng (22/11)
- Các bước thực hiện thủ tục hưởng lương hưu đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc (22/11)
- Căn cước công dân hết hạn khi nào? Hết hạn vẫn dùng có bị phạt? (15/11)




