Tin mới
Theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2024, người lao động mang thai hộ không được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe...
Ngoài những công việc kế toán cơ bản phải làm trong các DN thì kế toán mỗi DN đều có thêm những công việc, hạch toán...
Rất nhiều chủ doanh nghiệp và kế toán lo lắng: “Chi này không có hóa đơn VAT thì có bị loại khi quyết toán không?”. Vậy...
Bài viết sau đây, Kế toán Đức Minh sẽ giúp bạn đọc đúc rút những kinh nghiệm khi quyết toán thuế chi tiết nhé!
Đối với trường hợp tăng/giảm vốn Nhà nước thì kế toán phải hạch toán ra sao? Cùng Kế toán Đức Minh tìm hiểu chi tiết...
Chủ đề tìm nhiều
Những đổi mới cần lưu ý của thông tư 26/2015/TT-BCT
Ngày 27/2/2015, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 26/2015/TT-BTC hướng dẫn nội dung về thuế giá trị gia tăng (GTGT), quản lý thuế và hóa đơn. Các nội dung mới của Thông tư lần này được sửa đổi, bổ sung nhằm hướng dẫn chi tiết một số Điều tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ nhằm tiếp tục cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế và phù hợp với tình hình kinh tế của đất nước trong giai đoạn hiện nay. Theo đó, nội dung mới sửa đổi, bổ sung về chính sách thuế GTGT liên quan đến Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính như sau:

1.  Bãi bỏ các nội dung liên quan đến Bảng kê hóa đơn, chứng từ  hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra và các nội dung quy định về tỷ giá khi xác  định doanh thu, giá tính thuế tại:
 Tại khoản 4 điều  4 quy đinh: Bãi bỏ các nội dung liên quan đến Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng  hóa, dịch vụ mua vào, bán ra và các nội dung quy định về tỷ giá khi xác định  doanh thu, giá tính thuế tại:  
- Thông tư số  05/2012/TT-BTC ngày 05/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số  26/2009/NĐ-CP ngày 16/3/2009 và Nghị định số 113/2011/NĐ-CP ngày 08/12/2011 của  Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc  biệt.  
- Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013  của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số  209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi  hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng  -
 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013  của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa  đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP  ngày 22/7/2013 của Chính phủ.  
- Thông tư số  119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của  
Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013,  
Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013,  
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013,  
Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013,  
Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011,  
Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và  
Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài  chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế"    
2. Xác định tiền chậm nộp tiền  thuế 
Tại khoản 9 điều 2 quy định:Sửa đổi, bổ  sung khoản 2 Điều 34 như sau:  
"2. Xác định tiền  chậm nộp tiền thuế  
a) Đối với khoản tiền thuế nợ  phát sinh từ ngày 01/01/2015 thì tiền chậm nộp được tính theo mức 0,05% số tiền  thuế chậm nộp tính trên mỗi ngày chậm nộp.  
b) Đối  với khoản tiền thuế nợ phát sinh trước ngày 01/01/2015 nhưng sau ngày 01/01/2015  vẫn chưa nộp thì tính như sau: trước ngày 01/01/2015 tính phạt chậm nộp, tiền  chậm nộp theo quy định tại Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11, Luật sửa đổi, bổ  sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13, từ ngày 01/01/2015 tính  tiền chậm nộp theo quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật  về thuế số 71/2014/QH13.  
Ví dụ 44: Người nộp thuế B  nợ 100 triệu đồng tiền thuế GTGT thuộc tờ khai thuế GTGT tháng 8/2014, thời hạn  nộp thuế chậm nhất là ngày 22/9/2014 (do ngày 20/9/2014 và ngày 21/9/2014 là  ngày nghỉ). Ngày 20/01/2015 người nộp thuế nộp số tiền thuế này vào ngân sách  nhà nước, số ngày chậm nộp được tính từ ngày 23/9/2014 đến ngày 20/01/2015, số  tiền chậm nộp phải nộp là 6,2 triệu đồng. Cụ thể như sau:  
- Trước ngày 01/01/2015 tiền chậm nộp được tính như  sau:  
+ Từ ngày 23/9/2014 đến ngày 21/12/2014, số  ngày chậm nộp là 90 ngày: 100 triệu x 0,05% x 90 ngày = 4,5 triệu  đồng.  
+ Từ ngày 22/12/2014 đến ngày 31/12/2014, số  ngày chậm nộp là 10 ngày: 100 triệu x 0,07% x 10 ngày = 0,7 triệu  đồng.  
- Từ ngày 01/01/2015 đến ngày 20/01/2015, số  ngày chậm nộp là 20 ngày: 100 triệu x 0,05% x 20 ngày = 1 triệu  đồng.”  
“e) Trường hợp người nộp thuế khai thiếu  tiền thuế của kỳ thuế phát sinh trước ngày 01/01/2015 nhưng sau ngày 01/01/2015,  cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện qua thanh tra, kiểm tra hoặc người nộp  thuế tự phát hiện thì áp dụng tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày tính trên số  tiền thuế khai thiếu từ ngày phải nộp theo quy định của pháp luật đến ngày người  nộp thuế nộp tiền thuế khai thiếu vào ngân sách nhà nước.”    
3.  Bỏ hướng dẫn cơ sở kinh doanh phải  đăng ký sử dụng dấu ngăn cách và chữ viết không dấu trên hóa  đơn. 
Tại khoản 1 điều 3 quy định: Sửa đổi điểm k  Khoản 1 Điều 4 như sau:  
"Hóa đơn được thể hiện bằng  tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt  bên phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ nhỏ hơn  chữ tiếng Việt.  
Chữ số ghi trên hóa đơn là các chữ  số tự nhiên: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9; Người bán được lựa chọn: sau chữ số  hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ phải đặt dấu chấm (.), nếu có  ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị phải đặt dấu phẩy (,) sau chữ số hàng đơn vị  hoặc sử dụng dấu phân cách số tự nhiên là dấu phẩy (,) sau chữ số hàng nghìn,  triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ và sử dụng dấu chấm (.) sau chữ số hàng đơn  vị trên chứng từ kế toán;  
Dòng tổng tiền thanh toán  trên hóa đơn phải được ghi bằng chữ. Trường hợp chữ trên hóa đơn là chữ tiếng  Việt không dấu thì các chữ viết không dấu trên hóa đơn phải đảm bảo không dẫn  tới cách hiểu sai lệch nội dung của hóa đơn"    
4. Bổ sung hướng dẫn sau 5 ngày làm  việc cơ quan thuế quản lý trực tiếp không có ý kiến bằng văn bản thì tổ chức  được sử dụng hóa đơn tự in/đặt in. 
Tại khoản 4  điều 3 quy định:Sửa đổi khổ cuối điểm b Khoản 1 Điều 8 như  sau:  
"Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ khi nhận  được đề nghị của tổ chức, doanh nghiệp, cơ quan thuế quản lý trực tiếp phải có  Thông báo về việc sử dụng hóa đơn đặt in (Mẫu số 3.15 Phụ lục 3 ban hành kèm  theo Thông tư này).  
Trường hợp sau 5 ngày làm việc  cơ quan quản lý thuế trực tiếp không có ý kiến bằng văn bản thì doanh nghiệp  được sử dụng hóa đơn đặt in. Thủ trưởng cơ quan thuế phải chịu trách nhiệm về  việc không có ý kiến bằng văn bản trả lời doanh nghiệp"   
5.  Bỏ quy định cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác định số lượng hóa  đơn được thông báo phát hành để sử dụng từ 3 tháng đến 6 tháng tại Thông báo  phát hành hóa đơn của doanh nghiệp. 
Khoản 5 điều  3 quy định:Sửa đổi Khoản 2 Điều 9 như sau:  
“2. Nội  dung Thông báo phát hành hóa đơn gồm: tên đơn vị phát hành hoá đơn, mã số thuế,  địa chỉ, điện thoại, các loại hoá đơn phát hành (tên loại hóa đơn, ký hiệu hóa  đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ngày bắt đầu sử dụng, số lượng hóa đơn thông báo  phát hành (từ số... đến số...)), tên và mã số thuế của doanh nghiệp in hoá đơn  (đối với hoá đơn đặt in), tên và mã số thuế (nếu có) của tổ chức cung ứng phần  mềm tự in hoá đơn (đối với hoá đơn tự in), tên và mã số thuế (nếu có) của tổ  chức trung gian cung cấp giải pháp hoá đơn điện tử (đối với hoá đơn điện tử);  ngày lập Thông báo phát hành, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật và  dấu của đơn vị.  
Trường hợp các ngân hàng, tổ chức  tín dụng và các chi nhánh ngân hàng, tổ chức tín dụng sử dụng chứng từ giao dịch  kiêm hoá đơn thu phí dịch vụ tự in thì gửi Thông báo phát hành hoá đơn kèm theo  hoá đơn mẫu đến cơ quan thuế quản lý, đăng ký cấu trúc tạo số hoá đơn, không  phải đăng ký trước số lượng phát hành.   
Đối với các số hoá đơn đã thực hiện thông  báo phát hành nhưng chưa sử dụng hết có in sẵn tên, địa chỉ trên tờ hoá đơn, khi  có sự thay đổi tên, địa chỉ nhưng không thay đổi mã số thuế và cơ quan thuế quản  lý trực tiếp, nếu tổ chức kinh doanh vẫn có nhu cầu sử dụng hoá đơn đã đặt in  thì thực hiện đóng dấu tên, địa chỉ mới vào bên cạnh tiêu thức tên, địa chỉ đã  in sẵn để tiếp tục sử dụng và gửi thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo  phát hành hoá đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp (mẫu số 3.13 Phụ lục 3 ban  hành kèm theo Thông tư này).  
Trường hợp có sự thay  đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp, nếu tổ  chức có nhu cầu tiếp tục sử dụng số hoá đơn đã phát hành chưa sử dụng hết thì  phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn với cơ quan thuế nơi chuyển đi và  đóng dấu địa chỉ mới lên hoá đơn, gửi bảng kê hoá đơn chưa sử dụng (mẫu số 3.10  Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này) và thông báo điều chỉnh thông tin tại  thông báo phát hành hoá đơn đến cơ quan thuế nơi chuyển đến (trong đó nêu rõ số  hóa đơn đã phát hành chưa sử dụng, sẽ tiếp tục sử dụng). Nếu tổ chức không có  nhu cầu sử dụng số hoá đơn đã phát hành nhưng chưa sử dụng hết thì thực hiện huỷ  các số hoá đơn chưa sử dụng và thông báo kết quả huỷ hoá đơn với cơ quan thuế  nơi chuyển đi và thực hiện thông báo phát hành hoá đơn mới với cơ quan thuế nơi  chuyển đến.  
Trường hợp có sự thay đổi về nội dung  đã thông báo phát hành, tổ chức kinh doanh phải thực hiện thông báo phát hành  mới theo hướng dẫn tại khoản này.”   
6.   Không  cần xuất hóa đơn đối với hàng hóa tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình  sản  xuất kinh doanh. 
Khoản 7a điều 3 quy  đinh: Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại  Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:  
b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các  trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá,  dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động  (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản  xuất).  
Nội dung trên hóa đơn phải đúng nội dung  nghiệp vụ kinh tế phát sinh; không được tẩy xóa, sửa chữa; phải dùng cùng màu  mực, loại mực không phai, không sử dụng mực đỏ; chữ số và chữ viết phải liên  tục, không ngắt quãng, không viết hoặc in đè lên chữ in sẵn và gạch chéo phần  còn trống (nếu có). Trường hợp hoá đơn tự in hoặc hoá đơn đặt in được lập bằng  máy tính nếu có phần còn trống trên hoá đơn thì không phải gạch  chéo.”   
7.  Trường  hợp hóa đơn đã lập có sai sót về tên, địa chỉ người mua nhưng ghi đúng mã số  thuế người mua thì các bên lập biên bản điều chỉnh và không phải lập hóa đơn  điều chỉnh. 
Khoản 7b điều 3 quy định: Sửa đổi,  bổ sung điểm b Khoản 2 Điều 16 như sau:  
“b) Tiêu  thức “Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán”, “tên, địa chỉ, mã số thuế của  người mua”  
Người bán phải ghi đúng tiêu thức “mã số  thuế” của người mua và người bán.  
Tiêu thức “tên,  địa chỉ” của người bán, người mua phải viết đầy đủ, trường hợp viết tắt thì phải  đảm bảo xác định đúng người mua, người bán.  
Trường  hợp tên, địa chỉ người mua quá dài, trên hóa đơn người bán được viết ngắn gọn  một số danh từ thông dụng như: "Phường" thành "P"; "Quận" thành "Q", "Thành phố"  thành "TP", "Việt Nam" thành "VN" hoặc "Cổ phần" là "CP", "Trách nhiệm Hữu hạn"  thành "TNHH", "khu công nghiệp" thành "KCN", "sản xuất" thành "SX", "Chi nhánh"  thành "CN"… nhưng phải đảm bảo đầy đủ số nhà, tên đường phố, phường, xã, quận,  huyện, thành phố, xác định được chính xác tên, địa chỉ doanh nghiệp và phù hợp  với đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế của doanh nghiệp.  
Trường hợp tổ chức bán hàng có đơn vị trực thuộc có mã số thuế trực tiếp  bán hàng thì ghi tên, địa chỉ, mã số thuế của đơn vị trực thuộc. Trường hợp đơn  vị trực thuộc không có mã số thuế thì ghi mã số thuế của trụ sở  chính.  
Trường hợp khi bán hàng hóa, cung ứng dịch  vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung  cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ “người  mua không lấy hoá đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số  thuế.  
Riêng đối với các đơn vị bán lẻ xăng dầu, nếu  người mua không yêu cầu lấy hoá đơn, cuối ngày đơn vị phải lập chung một hoá đơn  cho tổng doanh thu người mua không lấy hoá đơn phát sinh trong  ngày.  
Trường hợp hóa đơn đã lập có sai sót về tên,  địa chỉ người mua nhưng ghi đúng mã số thuế người mua thì các bên lập biên bản  điều chỉnh và không phải lập hóa đơn điều chỉnh. Các trường hợp hóa đơn đã lập  có sai sót khác thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC  của Bộ Tài chính.”   
Nguồn: Internet
Với mục tiêu “Sự thành công của học viên là niềm tự hào của Đức Minh”, Công ty đào tạo kế toán và tin học Đức Minh là nơi đào tạo kế toán thực tế và tin học văn phòng uy tín và chuyên nghiệp nhất Hà Nội hiện nay. Đức Minh luôn sẵn sàng hỗ trợ hết mình vì học viên, luôn đồng hành cùng học viên trên bước đường đi tới thành công.
Lịch học dạy kèm linh động từ thứ 2 đến thứ 7 hàng tuần cho tất cả các học viên:
Ca 1: Từ 8h -> 11h30 * Ca 2: Từ 13h30 -> 17h * Ca 3: Từ 18h -> 20h
Bảng giá khóa họcTỔ CHỨC THI VÀ CẤP CHỨNG CHỈ CỦA VIỆN KẾ TOÁN ĐỨC MINH
Mọi chi tiết vui lòng liên hệ:
HỌC VIỆN ĐÀO TẠO KẾ TOÁN - TIN HỌC ĐỨC MINH
        HÀ NỘI
                                            Cơ Sở 1: Tầng 2 - Tòa nhà B6A Nam Trung Yên - đường Nguyễn Chánh – Cầu Giấy HN - 0339.156.806
   
											Cơ Sở 2: P902 tầng 9 tòa Licogi 12 . Số 21 Đại Từ - Đại Kim ( đối diện khu chung cư Eco Lake View) - Hoàng Mai - Hà Nội. ĐT / ZALO: 0342.254.883
  
                                            Cơ Sở 3: Phòng 504, chung cư H1-3 Thanh Xuân Nam, đầu ngõ 445 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội - 0339.421.606
        HỒ CHÍ MINH
                                            Cơ Sở 1: 537/41 Nguyễn Oanh, p 17, Gò Vấp, Hồ Chí Minh - 0972 711 886
    
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
- Công việc cần làm sau khi thành lập công ty trong năm 2015 (31/01)
 - Cách kê khai thuế hàng tiêu dùng, biếu tặng (26/01)
 - Các hàm tính thuế Thu nhập cá nhân (19/01)
 - Chia sẻ 1 số câu hỏi hay về cách lập báo cáo tài chính cho doanh nghiệp (16/01)
 - Phân biệt biên bản hủy hóa đơn và Biên bản thu hồi hóa đơn cần nắm rõ (15/01)
 - Vì sao phải lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ? (14/01)
 - Các khoản mục để có một báo cáo tài chính đẹp (05/01)
 - Bí quyết làm việc kế toán trên file Excel hiệu quả nhất (19/12)
 - Cách kê khai hóa đơn không chịu thuế GTGT, thuế suất 0% (19/12)
 - Hóa đơn không chịu thuế có phải kê khai trên phần mềm HTKK (19/12)
 


                

