Tin mới

Bán nhà cho con rể, cha mẹ vợ có được miễn thuế phí?
Hiện nay, khi thực hiện việc mua bán, chuyển nhượng nhà đất, hai bên sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước...
Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội phải do cơ quan nào cấp? Kế toán Đức Minh.
Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội là một loại giấy tờ do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp cho người lao...
Doanh thu bán hàng online bao nhiêu phải nộp thuế thu nhập cá nhân?
Việc mua bán thông qua các trang trực tuyến đã trở thành xu hướng, tạo ra nhiều cơ hội mới cho doanh nghiệp. Tuy nhiên,...
Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội như thế nào là đúng? Kế toán Đức Minh.
Trường hợp nghỉ ốm và muốn xin giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội theo đúng quy định thì cần lưu ý gì ?...
Quy định về phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế - Kế toán Đức Minh.
Quy định về phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế thường được xác định bởi các chính sách và quy định của...

Hình ảnh

Được tài trợ

nanoweb
Kiến thức kế toán cho người đi làm

Hoàn thuế GTGT là gì? Các trường hợp được hoàn thuế GTGT chi tiết nhất 2021 – Kế toán Đức Minh.

17/05/2021 07:00

Hoàn thuế giá trị gia tăng là hoạt động không hề xa lạ đối với những ai nộp thuế. Vậy bạn hiểu gì về hoàn thuế GTGT? Trường hợp nào sẽ được hoàn lại? Tất cả những thắc mắc trên sẽ được giải đáp qua bài viết sau đây của Kế toán Đức Minh. Hãy chú ý theo dõi để không bỏ qua lưu ý quan trọng nhé.

Hoàn thuế GTGT là gì? Các trường hợp được hoàn thuế GTGT chi tiết nhất 2021 – Kế toán Đức Minh.

1.Thế nào là hoàn thuế giá trị gia tăng?

Thuế giá trị gia tăng (GTGT) hay còn được gọi là thuế VAT, là loại thuế gián thu mà Nhà nước sẽ đánh vào người tiêu dùng, được tính là giá trị tăng thêm của dịch vụ, hàng hóa phát sinh từ quá trình sản xuất, lưu thông đến tay người tiêu dùng.

Hoàn thuế giá trị gia tăng được hiểu là việc mà Nhà nước sẽ hoàn trả lại số thuế GTGT mà đối tượng nộp thuế đã nộp vào Ngân sách Nhà nước trong một số trường hợp theo quy định pháp luật.

2.Các trường hợp được hoàn thuế giá trị gia tăng

Căn cứ theo Điều 13 Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2008 (được sửa đổi, bổ sung năm 2013) và Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC, sau đây là 8 trường hợp sẽ được hoàn thuế GTGT.

2.1.Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế

Khi cơ sở kinh doanh đã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ mà có có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (với những trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (với những trường hợp kê khai theo quý) sẽ được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.

Trong trường hợp mà cơ sở kinh doanh đó có số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết phát sinh trước kỳ tính thuế tháng 7/2016 (với những trường hợp kê khai theo tháng) hoặc phát sinh trước kỳ tính thuế quý 3/2016 (với những trường hợp kê khai theo quý) đủ điều kiện hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 18 Thông tư 219/2013/TT-BTC thì sẽ được cơ quan thuế giải quyết hoàn thuế theo quy định.

Ví dụ: Nếu công ty TNHH A thực hiện việc khai thuế GTGT theo quý và tại kỳ tính thuế của quý 3 thì có số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết phát sinh là 100 triệu đồng thì theo quy định, công ty TNHH A sẽ được khấu trừ thuế GTGT vào kỳ tính thuế quý 4/2016. Ngoài ra, nếu các kỳ tính thuế quý 4/2016, quý 1/2017 và quý 2/2017 vẫn còn dư số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết thì công ty A chuyển số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết để khấu trừ tiếp tục vào kỳ tính thuế của quý 3/2017 và những kỳ tính thuế sau đó.

2.2.Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư

Đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, hoặc là dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu như có thời gian đầu tư từ 1 năm trở lên thì sẽ được cơ quan thuế hoàn thuế GTGT của dịch vụ, hàng hóa sử dụng cho đầu tư theo từng năm. Ngoài ra, không tính đến những trường hợp mà cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế GTGT mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư sang kỳ tiếp theo (theo pháp luật về đầu tư).

Nếu số thuế giá trị gia tăng lũy kế của dịch vụ, hàng hóa mua vào sử dụng cho dự đầu tư từ 300.000.000 đồng trở lên thì sẽ được cơ quan thuế hoàn thuế giá trị gia tăng.

2.3.Hoàn thuế GTGT với những dự án đầu tư

a.Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có dự án đầu tư cùng tỉnh, thành phố đang trong giai đoạn đầu tư

Nếu cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, mà có dự án đầu tư cùng tỉnh, thành phố đang trong giai đoạn đầu tư thì cơ sở kinh doanh sẽ thực hiện kê khai riêng đối với dự án đầu tư và phải kết chuyển thuế giá trị gia tăng đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang được thực hiện.

Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa là bằng với số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh đó.

Sau khi đã thực hiện bù trừ, nếu như số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư vẫn chưa được khấu trừ hết từ 300.000.000 đồng trở lên thì sẽ được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư này.

Sau khi đã thực hiện bù trừ, nếu như số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư vẫn chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn 300.000.000 đồng thì sẽ được kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai thuế tiếp theo.

Lưu ý: Dự án đầu tư được hoàn thuế GTGT là những dự án đầu tư được theo quy định của pháp luật về đầu tư.

b.Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT có dự án đầu tư mới

Nếu cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế có dự án đầu tư mới tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có trụ sở chính, và dự án đó đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa thực hiện đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế thì cơ sở kinh doanh đó sẽ tiến hành lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư mới đồng thời phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh đang được thực hiện.

Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa là bằng với số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh đó.

Sau khi đã thực hiện bù trừ, nếu như số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới vẫn chưa được khấu trừ hết từ 300.000.000 đồng trở lên thì sẽ được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư này.

Sau khi đã thực hiện bù trừ, nếu như số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới vẫn chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn 300.000.000 đồng thì sẽ được kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai thuế tiếp theo.

Trong trường hợp mà cơ sở kinh doanh có quyết định thành lập các Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh đóng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi có trụ sở chính để thay mặt người nộp thuế trực tiếp quản lý một hoặc là nhiều dự án đầu tư ở tại nhiều địa phương; Ban Quản lý của dự án, chi nhánh có con dấu theo quy định của pháp luật, lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, có tài khoản gửi tại ngân hàng, đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế thì Ban Quản lý của dự án, chi nhánh phải thực hiện lập hồ sơ khai thuế, hoàn thuế riêng với cơ quan thuế tại địa phương nơi đăng ký thuế.

Lưu ý: Dự án đầu tư được hoàn thuế giá trị gia tăng là những dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.

c.Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế GTGT mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp cụ thể:

+ Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký theo các quy định của pháp luật. Các hồ sơ đề nghị được hoàn thuế GTGT dự án đầu tư được nộp từ ngày 1/7/2016 của cơ sở kinh doanh nhưng tính đến ngày nộp hồ sơ đã không nộp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký thì sẽ không được hoàn thuế GTGT.

+ Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định là những dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện nhưng cơ sở kinh doanh chưa được cấp giấy phép kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện; chưa có được văn bản từ cơ quan thẩm quyền cho phép đầu tư kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; cơ sở kinh doanh chưa được cấp giấy phép chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; chưa đáp ứng được các điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện mà không cần phải có chấp thuận, xác nhận dưới hình thức văn bản theo quy định pháp luật về đầu tư.

+ Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động là dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng trong quá trình hoạt động cơ sở kinh doanh đó bị thu hồi giấy phép kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; bị thu hồi văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về đầu tư kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; hoặc trong quá trình hoạt động cơ sở kinh doanh đó không đáp ứng được các điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định thì thời điểm không được hoàn thuế GTGT sẽ được tính từ thời điểm mà cơ quan thẩm quyền kiểm tra, phát hiện không đáp ứng được các điều kiện về đầu tư kinh doanh có điều kiện.

+ Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày 1/7/2016 hoặc là dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng trị giá của tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành của sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư đó.

2.4 Hoàn thuế GTGT đối với dịch vụ, hàng hóa xuất khẩu

a.Trường hợp được hoàn thuế GTGT

Đối với cơ sở kinh doanh trong quý (với các trường hợp kê khai theo quý), tháng (với các trường hợp kê khai theo tháng) có dịch vụ, hàng hóa xuất khẩu bao gồm trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó được xuất khẩu vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu sau đó thực hiện xuất khẩu ra nước ngoài:

+ Nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 300.000.000 đồng trở lên thì sẽ được hoàn thuế GTGT theo quý, tháng;

+ Nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ dưới 300.000.000 đồng thì sẽ được khấu trừ vào khấu trừ vào quý, tháng tiếp theo.

Cơ sở kinh doanh trong quý hoặc tháng vừa có dịch vụ, hàng hóa xuất khẩu, vừa có dịch vụ, hàng hóa tiêu thụ nội địa thì cơ sở kinh doanh đó phải tiến hành hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh dịch vụ, hàng hóa xuất khẩu. Nếu như cơ sở kinh doanh thuộc trường hợp này không hạch toán riêng được thì số thuế GTGT đầu vào của dịch vụ, hàng hóa xuất khẩu trên tổng doanh thu dịch vụ, hàng hóa của các kỳ khai thuế GTGT được tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước cho đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.

Nếu số thuế GTGT đầu vào của dịch vụ, hàng hóa xuất khẩu (trong đó bao gồm cả số thuế GTGT đầu vào hạch toán riêng được và số thuế GTGT đầu vào được phân bổ theo tỷ lệ nêu trên), sau khi đã thực hiện bù trừ với số thuế GTGT phải nộp phát sinh từ dịch vụ, hàng hóa tiêu thụ nội địa còn lại từ 300.000.000 đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh sẽ được hoàn thuế cho dịch vụ, hàng hóa xuất khẩu. Lưu ý: số thuế GTGT được hoàn của dịch vụ, hàng hóa xuất khẩu không vượt quá doanh thu của dịch vụ, hàng hóa xuất khẩu nhân (x) với 10%.

Đối tượng được hoàn thuế GTGT trong một số trường hợp xuất khẩu như sau:

+ Đối với trường hợp mà được ủy thác xuất khẩu: là cơ sở kinh có hàng hóa ủy thác xuất khẩu;

+ Với trường hợp gia công chuyển tiếp: là cơ sở ký hợp đồng gia công xuất khẩu với phía nước ngoài;

+ Với trường hợp hàng hóa xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài: là doanh nghiệp có có vật tư, hàng hóa xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài;

+ Với trường hợp hàng hóa xuất khẩu tại chỗ: là cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu tại chỗ.

b.Trường hợp không được hoàn thuế GTGT

Cơ sở kinh doanh sẽ không được hoàn thuế GTGT đối với các trường hợp sau:

+ Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu mà hàng hóa được xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu ở tại địa bàn hoạt động hải quan theo các quy định pháp luật về hải quan;

+ Hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu ở tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định pháp luật về hải quan.

Ngoài ra, cơ quan thuế sẽ thực hiện hoàn thuế trước và kiểm tra thuế sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không bị xử lý đối với hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, gian lận thuế, trốn thuế, gian lận thương mại trong thời gian quy định 2 năm liên tục; người nộp thuế không thuộc vào đối tượng rủi ro cao theo quy định từ Luật Quản lý thuế, văn bản hướng dẫn khác.

2.5.Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế khi chuyển đổi doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, phá sản, giải thể, chấm dứt hoạt động

Nếu cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế thì sẽ được hoàn thuế khi chuyển đổi doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu, hợp nhất… có số thuế GTGT nộp thừa hoặc là số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết.

+ Cơ sở kinh doanh đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng phải phá sản, giải thể hoặc là chấm dứt hoạt động chưa phát sinh thuế GTGT đầu ra của hoạt động kinh doanh chính theo dự án đầu tư thì chưa phải thực hiện điều chỉnh số lại số thuế GTGT đã kê khai, khấu trừ hoặc đã được hoàn lại. Và cơ sở kinh doanh phải làm thủ tục thông báo đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc phá sản, giải thể, chấm dứt hoạt động.

+ Nếu cơ sở kinh doanh sau khi đã thực hiện đầy đủ các thủ tục theo quy định về phá sản, giải thể thì với số thuế GTGT đã được hoàn sẽ thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản, giải thể, quản lý thuế; với số thuế GTGT mà chưa được hoàn thì sẽ không được giải quyết hoàn.

+ Trong trường hợp mà cơ sở kinh doanh chấm dứt hoạt động và không có phát sinh thuế GTGT đầu ra đối với hoạt động kinh doanh chính thì phải thực hiện nộp lại số thuế đã được hoàn vào ngân sách nhà nước. Nếu có phát sinh bán tài sản chịu thuế GTGT thì sẽ không phải thực hiện điều chỉnh lại số thuế GTGT đầu vào tương ứng của tài sản được bán ra.

2.6.Hoàn thuế GTGT đối với các dự án, chương trình sử dụng nguồn vốn có hỗ trợ phát triển chính thức ODA không hoàn lại hoặc là viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại

Đối với những dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại: chủ dự án, chương trình hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài phải chỉ định việc quản lý dự án, chương trình được hoàn lại số thuế GTGT đã trả đối với dịch vụ, hàng hóa mua ở Việt Nam để sử dụng cho dự án, chương trình.

Tổ chức ở tại Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo của cá nhân, tổ chức nước ngoài để mua dịch vụ, hàng hóa phục vụ cho dự án, chương trình viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại tại Việt Nam thì được hoàn thuế giá trị gia tăng đã trả của dịch vụ, hàng hóa đó.

2.7.Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao

Với đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua dịch vụ, hàng hóa tại Việt Nam để sử dụng thì sẽ được hoàn lại số thuế GTGT đã trả ghi trên hóa đơn GTGT hoặc được ghi trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã bao gồm thuế GTGT.

2.8.Người nước ngoài, người Việt Nam định cư tại nước ngoài

Với người nước ngoài, người Việt Nam định cư tại nước ngoài mang hộ chiếu (hoặc các giấy tờ nhập cảnh được cơ quan nước ngoài cấp) sẽ được hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa mua ở tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh.

Bạn đọc có thể tham khảo thêm các bài viết có liên quan:

>>> Luật mới năm 2021 về Kết chuyển Thuế GTGT-KTĐM

Kế toán Đức Minh chúc bạn đọc thành công!

-MsLe-

Với mục tiêu “Sự thành công của học viên là niềm tự hào của Đức Minh”, Công ty đào tạo kế toán và tin học Đức Minh là nơi đào tạo kế toán thực tế và tin học văn phòng uy tín và chuyên nghiệp nhất Hà Nội hiện nay. Đức Minh luôn sẵn sàng hỗ trợ hết mình vì học viên, luôn đồng hành cùng học viên trên bước đường đi tới thành công.

Lịch học dạy kèm linh động từ thứ 2 đến thứ 7 hàng tuần cho tất cả các học viên:

Ca 1: Từ 8h -> 11h30 * Ca 2: Từ 13h30 -> 17h * Ca 3: Từ 18h -> 20h

Bảng giá khóa học

TỔ CHỨC THI VÀ CẤP CHỨNG CHỈ CỦA VIỆN KẾ TOÁN ĐỨC MINH

Mọi chi tiết vui lòng liên hệ:

HỌC VIỆN ĐÀO TẠO KẾ TOÁN - TIN HỌC ĐỨC MINH

Cơ Sở 1: Tầng 2 - Tòa nhà B6A Nam Trung Yên - đường Nguyễn Chánh – Cầu Giấy HN - 0339.156.806
Cơ Sở 2: P902 tầng 9 tòa Licogi 12 . Số 21 Đại Từ - Đại Kim ( đối diện khu chung cư Eco Lake View) - Hoàng Mai - Hà Nội. ĐT / ZALO: 0342.254.883
Cơ Sở 3: Tầng 2, Nhà số 2, Ngõ 4 - Đường Nguyễn Khuyến - Văn Quán - Hà Đông - Hà Nội - 0339.421.606

  • Chia sẻ
Bình luận

BÀI VIẾT LIÊN QUAN